Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm <p>Tạp ch&iacute; Điện quang &amp; Y học hạt nh&acirc;n Việt Nam thuộc Hội Điện quang v&agrave; Y học hạt nh&acirc;n Việt Nam l&agrave; diễn đ&agrave;n trao đổi th&ocirc;ng tin khoa học v&agrave; hoạt động của chuy&ecirc;n ng&agrave;nh Điện quang v&agrave; Y học hạt nh&acirc;n tr&ecirc;n cả nước. Tạp ch&iacute; xuất bản 4 số tiếng Việt v&agrave; 1 số tiếng Anh/năm, đăng tải c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu khoa học, b&agrave;i tổng quan, b&agrave;i ca l&acirc;m s&agrave;ng hay cũng như c&aacute;c th&ocirc;ng tin hoạt động của Hội... tạo điều kiện trao đổi khoa học, kinh nghiệm giữa hội vi&ecirc;n Hội Điện quang v&agrave; Y học hạt nh&acirc;n Việt Nam v&agrave; c&aacute;c Hội chuy&ecirc;n ng&agrave;nh kh&aacute;c. Ban bi&ecirc;n tập rất mong nhận được sự cộng t&aacute;c viết b&agrave;i của c&aacute;c t&aacute;c giả cho Tạp ch&iacute;.</p> Hội Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam vi-VN Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 1859-4832 TƯƠNG QUAN GIỮA ĐƠN VỊ HOUNSFIELD Ở CỘT SỐNG THẮT LƯNG VÀ MẬT ĐỘ XƯƠNG ĐO BẰNG DEXA https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/875 Đặt vấn đề: Loãng xương là bệnh lý làm tăng nguy cơ gãy xương. Đánh giá đơn vị Hounsfield (HU) ở cột sống thắt lưng (CSTL) trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) vì lý do bất kỳ có khả năng dự đoán bất thường mật độ xương góp phần cảnh báo loãng xương. Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan của HU tại CSTL với kết quả mật độ xương (BMD) đo bằng phương pháp hấp thụ tia X kép (DEXA). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và cắt ngang mô tả trên 150 bệnh nhân (BN) có thực hiện CLVT qua vùng bụng vì bất cứ lý do nào và DEXA cách nhau không quá 6 tháng. Đo HU tại các thân sống thắt lưng từ L1 đến L4. Đối chiếu với kết quả DEXA, tính hệ số tương quan Spearman của HU và BMD, tính diện tích dưới đường cong (AUC) và chọn điểm cắt HU để phân biệt giữa nhóm bình thường và thiếu xương – loãng xương, giữa thiếu xương và loãng xương. Kết quả: Có mối tương quan thuận có ý nghĩa giữa HU trung bình tại cột sống thắt lưng (từ L1 đến L4) và mật độ xương đo bằng DEXA, tương quan mạnh nhất tại thân sống L2 (hệ số tương quan Spearman là 0,68). HU thân sống L2 ≥ 131 HU tương ứng mật độ xương bình thường, 101 – 131 HU tương ứng thiếu xương, ≤ 101 HU tương ứng loãng xương (độ nhạy và độ đặc hiệu #70%). Trong phân biệt mật độ xương bình thường và thiếu xương – loãng xương, ngưỡng cắt ≥ 101HU có Se ≥ 90% và ngưỡng cắt ≥ 171 HU có Sp ≥ 90% cho nhóm bình thường; trong phân biệt thiếu xương và loãng xương ngưỡng cắt ≤ 132 HU có Se ≥ 90% và điểm cắt ≤ 62 HU có Sp ≥ 90% cho nhóm loãng xương. Kết luận: Có mối tương quan có ý nghĩa giữa HU tại CSTL và BMD đo bằng DEXA. HU tại CSTL có giá trị trong dự báo tình trạng bất thường mật độ xương. Từ khóa: loãng xương, phương pháp hấp thụ tia X kép, đơn vị Hounsfield tại cột sống thắt lưng. ThS Nguyễn Thị Minh Trang ThS Nguyễn Thị Thùy Linh ThS Phạm Vũ Mỹ Phụng Copyright (c) 2024 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 2023-08-31 2023-08-31 52 19 24 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT VÉT HẠCH TÁI PHÁT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HOÁ SAU ĐIỀU TRỊ 131I TẠI VIỆN Y HỌC PHÓNG XẠ VÀ U BƯỚU QUÂN ĐỘI https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/932 Tóm tắt: Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá đáp ứng sau phẫu thuật vét hạch ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá sau điều trị 131I. Đối tượng nghiên cứu: 50 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá sau điều trị 131I, tái phát hạch lần đầu tiên. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu, thu thập số liệu qua mẫu bệnh án. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân nghiên cứu là: 43,5 ± 12,6, độ tuổi hay gặp nhất là <55 tuổi với tỷ lệ 80%, tỷ lệ nữ/nam=3,5/1. Nhóm bệnh nhân có Tg <1 ng/ml chiếm đa số với 33/50 BN (66%). Trung vị Tg trước mổ là 2,02 ng/ml, sau mổ là 0,35 ng/ml. Sau phẫu thuật thay đổi đáp ứng ở 98% bệnh nhân, chủ yếu là đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng không hoàn toàn về sinh hóa, chiếm 40%, 36%. Phẫu thuật vét hạch làm giảm nồng độ Tg ở 78% bệnh nhân. Hạch tái phát, di căn chủ yếu ở nhóm IV, nhóm III và nhóm VI. Hạch tái phát chủ yếu ở vùng khoang trung tâm và vùng cổ bên cùng bên u nguyên phát. Kết luận: Phẫu thuật là ưu tiên điều trị hàng đầu đối với ung thư tuyến giáp thể biệt hoá tái phát hạch. Phẫu thuật thay đổi đánh giá đáp ứng, cải thiện tiên lượng đối với bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau điều tri 131I có tái phát tại chỗ. Từ khoá: Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá, đáp ứng sau phẫu thuật vét hạch tái phát, Tg TRẦN TRỌNG ĐÔNG Copyright (c) 2024 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 2023-08-31 2023-08-31 52 32 38 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TOÀN THÂN TRONG UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT GIAI ĐOẠN IV https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/910 Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh ung thư tuyến tiền liệt (UT TTL) trên cắt lớp vi tính (CVLT) đa dãy và đánh giá vai trò của CLVT đa dãy trong UT TTL ở các bệnh nhân (BN) UT TTL giai đoạn IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 45 bệnh nhân (BN) tại Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2023. Tất cả các BN được chẩn đoán xác định UT TTL, chụp cộng hưởng từ (CHT) đa tham số, CLVT, xạ hình xương và chẩn đoán giai đoạn IV sau khi có các xét nghiệm trên. Kết quả: Nghiên cứu trên 45 BN có tuổi trung bình 78,31±5,64 tuổi, nồng độ PSA toàn phần trung bình 279,78ng/ml, thể tích TTL trung bình 45,20ml. 60% BN có tổn thương xâm lấn ra ngoài tuyến và 66,7% BN di căn hạch vùng; 40% BN di căn hạch ngoài vùng; 46,7% BN di căn xương; 28,9% BN di căn các tạng khác. CLVT đa dãy có độ phù hợp tốt đến rất tốt so với CHT trong đánh giá tổn thương xâm lấn tại chỗ và độ phù hợp tốt với xạ hình xương trong đánh giá tổn thương di căn xương, với p <0,05. Kết luận: CLVT đa dãy có giá trị cao trong đánh giá tổn thương di căn ở các BN UT TTL giai đoạn IV, đặc biệt là các tổn thương ở phổi. CLVT đa dãy toàn thân có thể được sử dụng ở các bệnh viện chưa có CHT toàn thân và PET/CT trong đánh giá các tổn thương di căn do UT TTL. Trần Thị Thanh Thanh BS Trần Đăng Khoa TS Nguyễn Ngọc Tráng PGS Vũ Đăng Lưu Copyright (c) 2024 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 2023-08-31 2023-08-31 52 39 46 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHUỖI XUNG TƯỚI MÁU VÀ CHUỖI XUNG PHỔ TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ 3 TESLA CHẨN ĐOÁN PHÂN BẬC U THẦN KINH ĐỆM https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/727 Mục tiêu: Đánh giá giá trị của chuỗi xung phổ và chuỗi xung tưới máu trên máy cộng hưởng từ (CHT) 3 Tesla (T) trong chẩn đoán phân bậc u thần kinh đệm (UTKĐ). Phương pháp: Bệnh nhân được chụp chuỗi xung phổ và tưới máu trên máy 3T với tiêu chuẩn vàng là giải phẫu bệnh. Dùng phần mềm tính toán các giá trị Ktrans, Ve, Cho/NAA, Cho/Cre. Sử dụng đường cong ROC để so sánh các thông số tưới máu và phổ để phân biệt UTKĐ bậc cao và UTKĐ bậc thấp. Kết quả: Có 15 bệnh nhân UTKĐ, trong đó có 10 bệnh nhân UTKĐ bậc cao, 5 bệnh nhân UTKĐ bậc thấp. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của các thông số tưới máu (Ktrans, Ve) và phổ (Cho/NAA, Cho/Cre) trong phân bậc UTKĐ. Trong đó, Ktrans có giá trị cao nhất để phân bậc u thần kinh đệm (AUC 0.956). Kết luận: Giá trị Ktrans, Ve của chuỗi xung tưới máu có khả năng phân biệt UTKĐ bậc cao và UTKĐ bậc thấp. Ngô Đức Yên Vũ Đăng Lưu Đàm Thủy Trang Nguyễn Công Tiến Copyright (c) 2024 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 2023-08-31 2023-08-31 52 47 55 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM VÀ GIẢM ĐAU CỘT SỐNG BẰNG OZONE QUA DA DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/735 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả ban đầu của tiêm Ozone qua da trong điều trị thoát vị đĩa đệm và giảm đau cột sống dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân đau CSTL hoặc đau thần kinh toạ đã điều trị nội khoa nhưng ít đáp ứng, đã được chẩn đoán phình hoặc thoát vị đĩa đệm mức độ nhẹ/ trung bình trên cộng hưởng từ tương ứng với các triệu chứng lâm sàng. Các bệnh nhân được tiêm Ozone trong đĩa đệm và quanh rễ dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Xanh Pôn, trong thời gian từ 10/2020 đến 06/2022 Kết quả: 100 bệnh nhân lựa chọn trong nhóm nghiên cứu được tiêm Ozone đĩa đệm, hiệu quả giảm đau và cải thiện triệu chứng lâm sàng có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê ở thời điểm trước và sau can thiệp 3 tháng, 6 tháng với điểm VAS giảm trung bình 4,7 điểm và điểm ODI giảm 14 điểm. Tỷ lệ thành công kỹ thuật của thủ thuật là 100% và không có trường hợp nào gặp tai biến, biến chứng. Kết luận: tiêm Ozone đĩa đệm là phương pháp dễ thực hiện, chi phí không cao, thời gian điều trị ngắn, hiệu quả điều trị tốt, ít tai biến và tác dụng phụ và đồng thời có thể phối hợp song song với các phương pháp điều trị khác. Đinh Trung Thành phạm hồng đức BS Đỗ Đình Tùng BS Lê Minh Trường Copyright (c) 2024 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 2023-08-31 2023-08-31 52 56 66 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ BÍ TIỂU CẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NÚT MẠCH TẠI BVĐK TÂM ANH HÀ NỘI https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/889 Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có bí tiểu cấp bằng phương pháp can thiệp nút mạch. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thực nghiệm không đối chứng trên 10 bệnh nhân vào viện vì bí tiểu cấp được chẩn đoán Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) và được can thiệp nút mạch tại trung tâm CĐHA và ĐQCT bệnh viện đa khoa Tâm Anh Hà nội từ 01/2021 đến 12/2022. Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi, khám lâm sàng, siêu âm, Chụp Cộng hưởng từ (CHT) trước và sau can thiệp. Kết quả: Bệnh nhân được rút sonde tiểu sau trung bình 10-15 ngày. Chỉ số IPSS giảm trung bình sau 3 tháng là 18,628 điểm (58,48%). Chỉ số Qol cải trung bình sau 3 tháng là 4,063điểm (76,03%). Chỉ số lưu lượng dòng tiểu cao nhất Qmax trung bình sau 3 tháng đạt 12,46ml/s. Chỉ số lượng nước tiểu tồn dư PVR trung bình sau 3 tháng là 45,84ml. Chỉ số PSA trong huyết thanh giảm trung bình 3 tháng là 14,92ng/ml (80,95%). Thể tích TTL trên siêu âm giảm trung bình sau 3 tháng là 22,538cm3 (29,97%). Thể tích TTL trên cộng hưởng từ giảm trung bình sau 3 tháng là 26,154cm3 (31,75%). Kết luận: Điều trị TSLTTTL có bí tiểu cấp bằng nút động mạch TTL là một phương pháp hiệu quả và an toàn. Ths Bs Hoàng Đức Thăng PGS TS Nguyễn Xuân Hiền Copyright (c) 2024 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 2023-08-31 2023-08-31 52 67 75 KẾT QUẢ ỨNG DỤNG XẠ HÌNH THẬN ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/621 Đặt vấn đề: Xạ hình thận động từ lâu đã trở thành một trong những kỹ thuật hữu ích khảo sát chức năng của thận và hệ thống bài xuất, đào thải nước tiểu ở cả người lớn và trẻ em. So với người lớn, đây là xét nghiệm được ứng dụng rộng rãi hơn cả và chiếm hơn nửa số chỉ định bệnh nhi đến với đơn vị xạ hình. Tại bệnh viện Nhi đồng thành phố, xạ hình thận động đã được triển khai từ đầu năm 2018 và bước đầu cho thấy vai trò của nó trong việc hỗ trợ quyết định theo dõi và điều trị trên các bệnh nhi. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm thống kê và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật xạ hình thận động với dược chất phóng xạ 99mTc-DTPA trên bệnh nhân trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang dựa trên hồ sơ bệnh án và kết quả chụp xạ hình thận động sử dụng 99mTc – DTPA có test thử thách lợi tiểu của 671 bệnh nhi từ 01 tháng đến 15 tuổi được ghi hình ít nhất 1 lần tại bệnh viện Nhi đồng thành phố từ tháng 06 năm 2018 đến tháng 03 năm 2022. Kết quả: Có tổng cộng 740 lần ghi hình bao gồm 611 trẻ chụp 1 lần, 52 trẻ chụp 2 lần, 7 trẻ chụp 3 lần, 1 trẻ chụp 4 lần. Trong đó, có 454 trẻ nam và 217 trẻ nữ với tỉ lệ nam/nữ là 2/1. Độ tuổi của các bệnh nhi tại thời điểm xạ hình dao động khá nhiều, từ 01 tháng cho đến 15 tuổi. Tuy nhiên, có sự phân bố ưu thế rõ ràng đối với nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi, chiếm 516 trường hợp (~69,7%%), gấp khoảng hơn 3 lần số lần chụp đối với nhóm bệnh nhi từ 5 đến 10 tuổi và gấp khoảng hơn 10 lần so với nhóm bệnh nhi trên 10 tuổi, lần lượt là 175 trường hợp (~23,7%) và 49 trường hợp (~6,6%). Các bệnh nhi xạ hình đến từ nhiều vị trí địa lý khác nhau trong cả nước, tuy nhiên phần lớn các trường hợp nằm trong địa phận thành phố Hồ Chí Mính với 218 trường hợp, chiếm ~ 30% tổng số, theo sau đó là từ các tỉnh miền tây và miền trung, cũng như khu vực Tây Nguyên. Tất cả những bệnh nhi này đều được chẩn đoán, theo dõi, điều trị tại 03 bệnh viện nhi lớn của Thành phố Hồ Chí Minh là Bệnh viện Nhi đồng 1, Bệnh viện Nhi đồng 2 và Bệnh viện Nhi đồng thành phố với tỉ lệ lần lượt là 248 bệnh nhi (36,9%), 313 bệnh nhi (46,6%) và 111 bệnh nhi (~16,5%). Theo đó, việc chẩn đoán, theo dõi bằng kỹ thuật xạ hình thận động sẽ được thực hiện toàn bộ tại Đơn vị Y học hạt nhận của Bệnh viện nhi đồng thành phố. Về mặt chẩn đoán trước xạ hình, sau khi đã xem xét kết quả hình ảnh học giải phẫu, ghi nhận có 436 bệnh nhi (~65,0 %) có tình trạng Thận trái ứ nước có/không kèm dãn niệu quản cùng bên, 154 bệnh nhi (~ 23,0 %) có tình trạng Thận phải ứ nước có/không kèm dãn niệu quản cùng bên, 74 bệnh nhi (~ 11,1 %) có tình trạng Thận ứ nước hai bên có/không kèm dãn niệu quản, và một số ít còn lại gồm 6 bệnh nhi (~ 0,9 %) có các tình trạng bệnh lý như: 02 trẻ có bàng quang thần kinh, 02 trẻ có thận phải loạn sản đa nang, 01 trẻ u thận trái và 01 trẻ có bệnh lý ống thận. Về mặt đánh giá kết quả xạ hình, trong nhóm bệnh nhi Thận trái ứ nước có/không kèm dãn niệu quản cùng bên (N = 436), ghi nhận 163 trẻ (~ 37,3 %) có suy giảm chức năng thận (chức năng tương đối DRF < 40 %), 323 trẻ (~ 74,0 %) có tắc nghẽn đường bài niệu (chỉ số T½ kéo dài trên 20 phút), 99 trẻ (~ 22,7%) có tắc nghẽn đường bài niệu kèm suy giảm chức năng thận, và 37 trẻ (~ 8,4 %) có suy giảm chức năng thận nặng gây hạn chế trong việc khảo sát tắc nghẽn đường bài niệu. Trong nhóm bệnh nhi Thận phải ứ nước có/không kèm dãn niệu quản cùng bên (N = 154), ghi nhận 44 trẻ (~ 28,5 %) có suy giảm chức năng thận, 69 (~ 44,8 %) có tắc nghẽn đường bài niệu, 24 trẻ (~ 15,5%) có tắc nghẽn đường bài niệu kèm suy giảm chức năng thận, 5 trẻ (~ 3,2 %) có suy giảm chức năng thận nặng gây hạn chế trong việc khảo sát tắc nghẽn đường bài niệu. Tương tự, trong nhóm bệnh nhi Thận ứ nước hai bên có/không kèm dãn niệu quản (N = 74), ghi nhận 31 trẻ (~ 41,8 %) có suy giảm chức năng thận ở một trong hai thận, 45 trẻ (~ 60,0 %) có tắc nghẽn đường bài niệu ở một hoặc hai bên, 02 trẻ (~ 2,7 %) có tắc nghẽn đường bài niệu kèm suy giảm chức năng thận, và có 6 trẻ (~ 8,1 %) có suy giảm chức năng thận nặng gây hạn chế trong việc khảo sát tắc nghẽn đường bài niệu. Thêm vào đó, ở tất cả bệnh nhi được thực hiện ít nhất 2 lần xạ hình (N = 60), ghi nhận có 18 trẻ (~ 30,0 %) phát hiện suy giảm chức năng thận (DRF giảm trên 5 % khi theo dõi) và có 8 trẻ (~ 13,3%) gia tăng tình trạng tắc nghẽn đường bài niệu (biểu hiện bằng sự thay đổi đường cong hoạt độ phóng xạ theo thời gian). Khoảng cách thời gian xạ hình theo dõi dao động từ 3 tháng đến 24 tháng, tuy nhiên đa phần các trường hợp này phát hiện trong vòng 12 tháng đầu từ lần xạ hình đầu tiên. Như vậy, chúng tôi nhận thấy trong 671 bệnh nhi xạ hình lần đầu, có 125 trường hợp (~ 18,6 %) dãn đài bể thận niệu quản kèm suy giảm chức năng thận và trong 60 bệnh nhi xạ hình theo dõi ít nhất 2 lần, có 18 trường hợp (~ 30 %) phát hiện suy giảm chức năng thận ở các lần ghi hình sau. Đây là nhóm đối tượng có nguy cơ diễn tiến đến mất chức năng thận. Kết luận: Xạ hình thận động với 99mTc DTPA hiện nay vẫn còn là một trong những công cụ quan trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh lý thận ứ nước ở trẻ em, đặc biệt là vai trò phát hiện sớm tình trạng thận có nguy cơ diễn tiến đến mất chức năng nhằm mục đích có biện pháp can thiệp kịp thời để bảo tồn chức năng thận. Việc ứng dụng kỹ thuật này tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố bước đầu đã cho thấy những lợi ích mang lại cho bệnh nhi cũng như nhà thực hành lâm sàng một công cụ đắc lực cho quyết định điều trị bên cạnh các kỹ thuật hình ảnh học khác. Trần Vũ Trường Giang BS Nguyễn Chí Hiếu Bs Trần Trần Phát Bs Trương Hữu Quân Copyright (c) 2024 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 2023-08-31 2023-08-31 52 76 85 ĐẶC ĐIỂM TẬP TRUNG 18FDG CỦA TỔN THƯƠNG U, HẠCH TRÊN PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN TẠI BỆNH VIỆN U BƯỚU HÀ NỘI https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/953 Mục đích: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, đặc điểm tập trung 18FDG của u và hạch trên PET/CT ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện U bướu Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: 82 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ nguyên phát, được chụp 18FDG PET/CT trước phẫu thuật. Kết quả: U phổi phải 64,6%; u phổi trái 35,4%. Kích thước trung bình của u là 2,6 ± 1,0 cm, bệnh nhân với hạch (+) trên PET/CT có kích thước u phổi trung bình là 3,3 ± 0,9cm; lớn hơn so với bệnh nhân có hạch N0 (p <0,05). SUVmax trung bình của u phổi là 6,0 ± 4,5 và tăng theo kích thước u (tương quan thuận, r=0,58). U ≤2cm, SUVmax = 4,1 ± 2,1. U >2-3cm, SUVmax = 5,3 ± 3,6 và U >3 -5cm, SUVmax = 8,3 ± 4,9. SUVmax tăng theo giai đoạn bệnh và cao hơn ở những bệnh nhân có hạch dương tính trên PET/CT. Kết luận: 18FDG PET/CT có vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ. SUVmax là thông số định lượng liên quan đến kích thước u, tình trạng hạch và giai đoạn bệnh. thạc sỹ Chu Văn Tuynh TS.BS Phạm Văn Thái Copyright (c) 2024 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 2023-08-31 2023-08-31 52 86 91 NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ CHỤP VÀ NÚT MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU TIÊU HÓA DƯỚI https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/866 Đặt vấn đề: Chảy máu tiêu hóa dưới là một cấp cứu nguy hiểm đặc biệt trong trường hợp nội soi tiêu hóa thất bại hay không tiếp cận được. Cùng với sự phát triển và áp dụng các kĩ thuật xâm lấn tối thiểu, chụp và nút mạch cầm máu số hóa xóa nền ngày càng được áp dụng nhiều hơn bên thay thế phẫu thuật trong các trường hợp này. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả bước đầu chụp và nút mạch trong điều trị chảy máu tiêu hóa dưới Phương pháp: báo cáo loạt ca Kết quả: Từ tháng 01/2019 đến tháng 01/2022, có 35 lượt thủ thuật trên 24 bệnh nhân được thực hiện, trong đó 12 trường hợp chụp mạch chẩn đoán và 23 trường hợp nút mạch cầm máu. Tỉ lệ cầm máu thành công về kĩ thuật là 95%, tỉ lệ cầm máu thành công về lâm sàng là 81.8%. Không có trường hợp hoại tử hay thủng ruột. Kết luận: Chụp và nút mạch cầm máu là kĩ thuật hiệu quả và an toàn trong kiểm soát chảy máu tiêu hóa dưới với tính xâm lấn tối thiểu. BS Trần Doãn Khắc Việt TS Võ Tấn Đức BS Phạm Ngọc Minh Triết BS Đặng Quốc Việt Bs Nguyễn Hoàng Bắc Copyright (c) 2024 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 2023-08-30 2023-08-30 52 4 9 CAN THIỆP NỘI MẠCH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/909 Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới là một bệnh lý tim mạch rất phổ biến, có nhiều biến chứng nguy hiểm như thuyên tắc phổi với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh cũng để lại nhiều di chứng nặng nề như hội chứng hậu huyết khối, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Kháng đông vẫn là chiến lược điều trị đầu tay, cơ bản và quan trọng nhất đối với HKTMS, giúp dự phòng hình thành huyết khối, dự phòng biến chứng thuyên tắc phổi cũng như dự phòng tái phát. Tuy nhiên trong những trường hợp có gánh nặng huyết khối lớn, huyết khối lan rộng (chậu đùi, toàn bộ chi dưới, lan rộng đến tĩnh mạch chủ dưới) hay có nguyên nhân tắc nghẽn thực thể (hội chứng May-Thurner, u, hạch tiểu khung chèn ép tĩnh mạch), liệu pháp kháng đông đơn thuần thường không mang lại hiệu quả điều trị đầy đủ, triệu chứng lâm sàng cải thiện chậm, nguy cơ tái phát và diễn tiến thành hội chứng hậu huyết khối cao. Việc loại bỏ một lượng lớn huyết khối đồng thời tái thông dòng chảy tĩnh mạch sớm có ý nghĩa quan trọng trong việc dự phòng các biến chứng của HKTMS. Ngày nay, các kỹ thuật can thiệp nội mạch đã và đang cho thấy nhiều ưu điểm trong điều trị HKTMS. Đây là một phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau được tiến hành trong một lần can thiệp, cụ thể là đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới, tiêu sợi huyết tại chỗ qua catheter, lấy huyết khối cơ học qua da và tái thông hồi lưu tĩnh mạch (nong bóng và đặt stent). Can thiệp nội mạch đã được công nhận là an toàn và hiệu quả, giảm nguy cơ diễn tiến nặng, giúp cải thiện nhanh triệu chứng lâm sàng, rút ngắn thời gian nằm viện, giúp bệnh nhân sớm trở lại cuộc sống bình thường. Ngoài ra, ở những bệnh nhân có tắc nghẽn hồi lưu tĩnh mạch, can thiệp nội mạch giúp tái lập lưu thông (recanalization) tĩnh mạch bình thường, bảo tồn chức năng van tĩnh mạch. Mục tiêu của bài này là giới thiệu tổng quan về các kỹ thuật can thiệp nội mạch trong điều trị HKTMS chi dưới và kinh nghiệm tại Bệnh viện trường Đại học Y-Dược Huế. Lê Trọng Bỉnh Copyright (c) 2024 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 2023-08-31 2023-08-31 52 10 18 10.55046/vjrnm.52.909.2023 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CT SCAN ĐỘNG HỌC DI CĂN GAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/877 Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là một loại ung thư phổ biến, có tỉ lệ mắc và tử vong cao và gan là cơ quan di căn thường gặp nhất. Cắt lớp vi tính động học giúp chẩn đoán dựa vào đặc điểm hình ảnh và tính chất bắt thuốc của tổn thương di căn phân biệt với các tổn thương khác. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính động học của di căn gan ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 39 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn gan được chụp cắt lớp vi tính đủ 3 thì và có kết quả giải phẫu bệnh di căn gan. Từ kết quả giải phẫu bệnh xác định các tổn thương di căn gan và các tổn thương có đặc điểm hình ảnh học tương tự để đưa vào mẫu, Mô tả các đặc điểm hình ảnh quan sát được trên cắt lớp vi tính động học của các tổn thương trên. Kết quả: 39 bệnh nhân có tổng cộng 92 tổn thương. Di căn gan có thể đơn độc (48,7%) hay nhiều ổ (51,3%). Phần lớn các tổn thương di căn gan ở gan phải nhiều hơn gan trái (62%). Tổn thương nhò hơn 5 cm tỉ lệ cao nhất (80,5%). Giới hạn tổn thương thường rõ (54,4%), đường bờ đều (58,7%). Ít quan sát thấy đóng vôi bên trong tổn thương (5,4%). So với nhu mô gan xung quanh, đậm độ của tổn thương trên phim không thuốc thường thấp (89,3%), bắt thuốc kém hơn ở cả thì động mạch và thì tĩnh mạch (lần lượt là 93,5% và 98,9%). Tổn thương thường bắt thuốc không đồng nhất (91,3%). Đặc điểm viền bắt thuốc mạnh ở ngoại vi u thường gặp (78,2%), viền bắt thuốc kéo dài đến thì tĩnh mạch ở 51 tổn thương (55,4%). Đặc điểm hoại tử trung tâm gặp khoảng 41,3% số u, có xu hướng xuất hiện nhiều ở các tổn thương lớn hơn 3 cm. Kết luận: Đặc điểm hình ảnh thường gặp của di căn gan từ ung thư đại trực tràng là viền mỏng bắt thuốc mạnh ở ngoại vi tổn thương, đậm độ kém trên phim không thuốc, bắt thuốc kém so với nhu mô gan ở thì động mạch và tĩnh mạch, có hoại tử trung tâm ở tổn thương kích thước lớn, bắt thuốc không đồng nhất. Từ khóa: ung thư đại trực tràng di căn gan, cắt lớp vi tính động học, đặc điểm hình ảnh. Lê Quang Khang TS Đỗ Hải Thanh Anh Lý Vân Anh Copyright (c) 2024 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 2023-08-31 2023-08-31 52 25 31 10.55046/vjrnm.52.877.2023