Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm <p>Tạp ch&iacute; Điện quang &amp; Y học hạt nh&acirc;n Việt Nam thuộc Hội Điện quang v&agrave; Y học hạt nh&acirc;n Việt Nam l&agrave; diễn đ&agrave;n trao đổi th&ocirc;ng tin khoa học v&agrave; hoạt động của chuy&ecirc;n ng&agrave;nh Điện quang v&agrave; Y học hạt nh&acirc;n tr&ecirc;n cả nước. Tạp ch&iacute; xuất bản 4 số tiếng Việt v&agrave; 1 số tiếng Anh/năm, đăng tải c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu khoa học, b&agrave;i tổng quan, b&agrave;i ca l&acirc;m s&agrave;ng hay cũng như c&aacute;c th&ocirc;ng tin hoạt động của Hội... tạo điều kiện trao đổi khoa học, kinh nghiệm giữa hội vi&ecirc;n Hội Điện quang v&agrave; Y học hạt nh&acirc;n Việt Nam v&agrave; c&aacute;c Hội chuy&ecirc;n ng&agrave;nh kh&aacute;c. Ban bi&ecirc;n tập rất mong nhận được sự cộng t&aacute;c viết b&agrave;i của c&aacute;c t&aacute;c giả cho Tạp ch&iacute;.</p> vi-VN T3, 15 Thg 7 2025 01:33:14 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY LỒNG NGỰC TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN SỚM UNG THƯ PHỔI https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/956 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy lồng ngực và bước đầu xác định giai đoạn T,N của ung thư phổi (UTP) giai đoạn sớm trên phim chụp CLVT đa dãy lồng ngực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 53 bệnh nhân được chẩn đoán UTP giai đoạn sớm dựa trên phim CLVT đa dãy lồng ngực tại bệnh viện K từ ngày 1/1/2022 đến 1/1/2023, được tiến hành phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. Kết quả: UTP giai đoạn sớm thường gặp ở đối tượng > 50 tuổi (92,5 %), bệnh mắc ở nam giới (73,6 %) gấp khoảng 2,8 lần so với nữ giới (26,4 %). Loại mô bệnh học thường gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (77,4 %). U phổi giai đoạn sớm thường gặp ở thùy trên phổi phải (32,1 %), cả hai typ ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô vảy đều có đặc điểm chủ yếu là dạng đặc (66,7 % và 65,8%), bờ tua gai (69,3% và 66,7%), hình đa giác (70,7% và 77,8%). Các tổn thương dạng hang thường gặp hơn ở typ ung thư biểu mô vảy (22,2%). CLVT trong chẩn đoán giai đoạn T của u phổi giai đoạn sớm với mức độ đồng thuận tốt so với giải phẫu bệnh sau mổ (Chỉ số Kappa = 0,771). CLVT đa dãy lồng ngực có độ nhạy (73,3 %) và độ đặc hiệu (84,2 %) cao trong đánh giá hạch trước điều trị cho bệnh nhân. Kết luận: Chụp CLVT đa dãy lồng ngực có giá trị cao trong chẩn đoán giai đoạn T, xác định tình trạng di căn hạch vùng của bệnh nhân UTP giai đoạn sớm, là cơ sở lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp nhất cho người bệnh. Từ khóa: UTP giai đoạn sớm, CLVT lồng ngực Trương Thị Ngọc Hà, Nguyễn Văn Thi, Đoàn Tiến Lưu, Đinh Hoàng Việt, Nguyễn Thùy Linh Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/956 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRẢI NGHIỆM NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ KHI CHỤP CỘNG HƯỞNG TU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1347 Tóm tắt Tổng quan: Cộng hưởng từ (MRI) là kỹ thuật hình ảnh tiên tiến ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán y khoa. Bên cạnh chuyên môn, trải nghiệm của người bệnh khi chụp MRI (đặc biệt là nhóm bệnh nhân ngoại trú) cũng là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến mức độ hài lòng và sự gắn kết với cơ sở y tế. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh từ đó đưa ra các giải pháp nhằm năng cao chất lượng tổng thể của dịch vụ khám chữa bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mức độ trải nghiệm và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm người bệnh ngoại trú khi chụp MRI. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 230 bệnh nhân ngoại trú ≥18 tuổi, có chỉ định chụp MRI không tiêm thuốc đối quang từ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh (Tháng 03–09/2024). Kết quả: Thời gian chờ 57,1 ± 45,1 phút, chụp 8,8± 2,4 phút. Điểm trải nghiệm chung là 4,2 ± 0,7, với 87,9% bệnh nhân cảm thấy hài lòng và rất hài lòng. Hướng dẫn, giải thích của NVYT có điểm trải nghiệm đạt 4,6 ± 0,5, tư thế bệnh nhân đạt 4,4 điểm, ánh sáng đạt 4,3 điểm, nhiệt độ đạt 4,2 điểm, tiếng ồn đạt 3,7 điểm (p < 0,0001). 98,7% bệnh nhân đều sẵn sàng chụp MRI nếu cần thiết về mặt chuyên môn. 61,3% chắc chắn quay lại và giới thiệu cho người khác đến chụp MRI tại bệnh viện. Kết luận: Trải nghiệm của người bệnh khi chụp MRI bị chi phối bởi nhiều yếu tố kỹ thuật và tâm lý, trong đó giao tiếp nhân viên y tế và môi trường chụp có vai trò then chốt. Để tăng cường trải nghiệm tích cực, cần tối ưu hóa quy trình kỹ thuật, giảm tiếng ồn, nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên y tế và quản lý thời gian chờ hiệu quả. Phan Văn Thường, Ngô Quang Chức, Hoàng Hữu Tuân, Nguyễn Việt Khang, Nguyễn Minh Thúy, Ôn Minh An Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1347 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000 ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG PHỔI TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH PHÂN GIẢI CAO Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI AFB(-) https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1182 Mục tiêu: xác định đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi AFB(-) và tương quan những đặc điểm này với kết quả nuôi cấy Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 130 bệnh nhân lao phổi đang hoạt động có bằng chứng vi khuẩn học bằng xét nghiệm Gene Xpert nhưng soi đàm AFB (-) được chia thành hai nhóm theo kết quả nuôi cấy đàm,các đặc điểm CLVTPGC ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu. Kết quả:Tuổi trung bình trong nghiên cứu này 58,3±14,9,nam/nữ =2,6, BMI trung bình17,3±2,6 Đặc điểm HRCT: nốt trung tâm tiểu thuỳ 86,2%,hình cây chồi nụ 77,6%,nốt lớn 66,2%,đông đặc 47,7%, hang 45,4%,kính mờ 20%,hạch trung thất 4,6%, tràn dịch màng phổi 3,8%.Vị trí tổn thương: Thuỳ trên phải 82,3%, thuỳ trên trái 73,8%,thuỳ dưới phải 59,2%, thuỳ dưới trái 56,9%,thuỳ giữa phải 52,3%, phân bố bên phổi phải 82,3%, phổi trái 73,8%, hai phổi 71,5%. Kết luận: không có sự khác biệt đáng kể về đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi hoạt động có kết quả nuôi cấy dương tính và âm tính. Huỳnh Đình Nghĩa Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1182 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000 Đánh giá vai trò của PET/CT trong phát hiện di căn xương ở bệnh nhân ung thư phổi tại Bệnh viện K Tân Triều https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1352 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá vai trò của PET/CT trong phát hiện di căn xương ở bệnh nhân ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 72 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi được chỉ định chụp PET/CT tại Bệnh viện K Tân Triều từ 01/04/2024 đến 31/03/2025. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 54,2% có tổn thương xương đa ổ (từ 2 ổ trở lên), 45,8% có tổn thương đơn ổ. Tổng cộng có 172 tổn thương xương được phát hiện, tất cả đều tăng hấp thu 18F-FDG trên hình ảnh PET/CT. Các vị trí di căn xương thường gặp nhất là cột sống (97,2%), bao gồm cột sống cổ (22,2%), cột sống ngực (36,1%) và cột sống thắt lưng (38,9%). Tổn thương tại hệ xương sườn – xương ức và vùng chậu – cùng cụt đều chiếm 44,4%. Tổn thương ít gặp tại xương sọ (6,9%) và xương đòn (2,8%). Giá trị SUVmax trung bình là 12,86 ± 8,32, dao động từ 3,4 đến 57,8. Kết luận: PET/CT là phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiệu quả trong việc phát hiện các tổn thương di căn xương ở bệnh nhân ung thư phổi, cung cấp thông tin về số lượng, vị trí tổn thương, tính chất chuyển hóa và hỗ trợ đánh giá mức độ lan rộng của bệnh. Từ khóa: PET/CT, Ung thư phổi, Di căn xương. Trịnh Cẩm Tú, Dương Đức Bình, Phạm Cẩm Phương Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1352 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH DÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH MÀNG CỨNG CÓ HẸP TẮC XOANG NGANG – SIGMOID TRÊN CHỤP MẠCH MÁU XÓA NỀN https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1223 Mở đầu: Dò động tĩnh mạch màng cứng (DĐTMMC) chiếm khoảng 10% dị dạng mạch máu nội sọ nói chung. Trong đó dò liên quan đến xoang ngang và xoang sigmoid có tần suất hay gặp chỉ sau vị trí xoang hang ở Việt Nam. Cơ chế bệnh sinh của dò màng cứng vị trí này thường liên quan đến hẹp tắc xoang tĩnh mạch mạn tính. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá đặc điểm hình ảnh DĐTMMC theo phân loại Cognard cũng như hẹp tắc xoang tĩnh mạch để phân tầng nguy cơ, tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca các bệnh nhân DĐTMMC được chụp mạch máu xóa nền thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2018 đến tháng 01/2024. Kết quả: Trong 47 bệnh nhân DĐTMMC được chụp mạch máu: tuổi trung bình là 53 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 2.1/1, rò một bên gặp trong 40/7 ca, rò cả hai bên 7/47 ca, động mạch nuôi chủ yếu là nhánh màng não của động mạch cảnh ngoài, phân loại Cognard IIa là 23,4%, Cognard IIb 17,1, Cognard IIa+IIb 31,8% Cognard III 12,7%% và IV 15,0%. Liên quan đến tình trạng hẹp tắc xoang với tắc xoang ngang sigmoid 1 bên chiếm hầu hết đa số với 55,3%, hẹp xoang ngang sigmoid 19,1%, tắc xoang ngang hai bên 25,5%. Kết luận: Chụp mạch máu xóa nền là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán, phân tầng nguy cơ theo Cognard cũng như tình trạng hẹp tắc xoang tĩnh mạch để từ đó định hướng chiến lược theo dõi và điều trị phù hợp cho bệnh nhân. LÊ VĂN KHOA, Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn, Nguyễn Văn Tiến Bảo, Phạm Đăng Tú Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1223 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000 KẾT QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT SINH THIẾT XƯƠNG BẰNG LÕI KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1355 Mục tiêu: Khảo sát tính an toàn và kết quả kỹ thuật sinh thiết xương bằng lõi kim dưới hướng dẫn của CLVT tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu và tiến cứu trên 131 bệnh nhân có tổn thương xương được sinh thiết bằng kỹ thuật trên từ 09/2019 đến 06/2024. Kết quả: Tỷ lệ lấy được bệnh phẩm thành công đạt 100%. Kích thước trung bình của bệnh phẩm là 15,1±7,8mm. Số lần chụp CLVT trung bình là 2,8±2,4 lần, có 50, 3% BN chụp 2 đến 3 lần. Thời gian sinh thiết trung bình là 29,4 ± 10,0 phút. Các ca sinh thiết cột sống có thời gian thực hiện trung bình là 32,2 ± 7,4 phút so với các vị trí khác trung bình là 15,1 ± 5,6 phút. Tỷ lệ chẩn đoán ác tính chiếm 53,4%. Điểm đau trung bình của BN là 4,6 ±2,0. Chảy máu mức độ nhẹ tại chỗ 19,1%, 01 trường hợp sinh thiết cột sống L3 bị tê chân, giảm cảm giác chân, theo dõi sau 3 giờ trở lại bình thường. Kết luận: Kỹ thuật sinh thiết xương qua da bằng lõi kim dưới hướng dẫn CLVT có độ chính xác cao, an toàn và khả thi trong thực hành lâm sàng. PHẠM THÀNH LUÂN, Đào Đức Tiến, Phạm Viết Hoạt, Ngô Đăng Hưởng, Vũ Văn Bắc, Nguyễn Quyết Thắng, Đào Ngọc Bằng, Phạm Đức Lương Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1355 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000 KẾT QUẢ TẠO HÌNH ĐỐT SỐNG BẰNG BƠM XI MĂNG SINH HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ XẸP ĐỐT SỐNG CÓ KHOANG TRỐNG https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1260 Đặt vấn đề: Khoang trống trong thân đốt sống (IVC) thường được thấy ở những bệnh nhân bị xẹp đốt sống, trong đó nguyên nhân chủ yếu do loãng xương (OVCF) gây nên tình trạng đau mạn tính và không liền thân đốt sống. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và kết quả tạo hình đốt sống bằng bơm xi măng sinh học trong điều trị xẹp đốt sống có khoang trống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 100 bệnh nhân xẹp đốt sống có được điều trị tạo hình đốt sống bằng bơm xi măng sinh học, dấu hiệu IVC được quan sát thấy trên 45 bệnh nhân. Đánh giá mức độ đau bằng thang điểm VAS, chức năng cột sống theo thang điểm Oswestry (ODI), chiều cao thân đốt sống xẹp trước và sau can thiệp; lượng xi măng được bơm; vị trí rò xi măng. Kết quả can thiệp được đánh giá theo tiêu chuẩn của Macnab. Kết quả: trong 45 bệnh nhân có dấu hiệu IVC ( 8 nam và 36 nữ), tuổi trung bình là 74,5 tuổi (57-91). Vị trí đốt sống xẹp hay gặp nhất là L1 với tỷ lệ 37,05%. Xẹp đốt sống có khí hay gặp nhất với 58,8%, xẹp có dịch và có cả dịch lẫn khí lần lượt là 23,5% và 17,7%. Lượng xi măng trung bình được bơm vào mỗi thân đốt sống là 4ml (2,5-8ml). Rò xi măng ra ngoài thân đốt sống gặp ở 13,6% trường hợp. Điểm VAS và ODI trung bình trước can thiệp là 6,77 và 3,48 so với 1,73 và 1,8 tại lần theo dõi cuối. Không có sự khác biệt đáng kể về điểm VAS và ODI ở nhóm bệnh nhân có IVC và không có IVC. Chiều cao của thân đốt sau bơm xi măng tăng lên đáng kể là 8,93mm tương ứng 74,2%. Kết quả điều trị tốt và rất tốt là 79,5% theo Macnab. Kết luận: Tạo hình đốt sống bằng bơm xi măng sinh học trong điều trị xẹp đốt sống có khoang trống là một thủ thuật an toàn, ít biến chứng, giúp giảm đau và cải thiện nhanh chóng và lâu dài chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Nguyễn Văn Tú, Phạm Mạnh Cường, Đàm Thủy Trang, Trần Văn Lượng, Vũ Đăng Lưu Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1260 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000 Định vị nốt phổi trước phẫu thuật bằng Hookwire, phương cách tiếp cận chẩn đoán và điều trị ung thư phổi sớm – Tổng quan tài liệu và báo cáo chùm ca bệnh. https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1164 Trong thực hành lâm sàng các bệnh lý đường hô hấp, chúng ta thường gặp nốt đơn độc phổi (SPN). Các nốt đơn độc phổi có 4 hình thái chủ yếu: (1) Nốt đặc; (2) Nốt bán đặc; (3) Nốt kính mờ; (4) Nốt dạng kén. Đã có rất nhiều các hướng dẫn của các Hội/Hiệp hội khác nhau trên toàn thế giới về quản lý nốt đơn độc phổi (NCCN; Fleischner; ATS; ERS …). Tuy nhiên các hướng dẫn này đều có tính đại chúng, không đề cập đến vấn đề “cá thể hóa”. Để có thể điều trị tốt/khỏi ung thư phổi thì vấn đề phát hiện sớm và lựa chọn phương cách điều trị phù hợp gần như đóng vai trò quyết định. Hướng dẫn của các hiệp hội đều căn cứ và kích thước, cấu trúc và yếu tố nguy cơ để đưa ra chiến lược quản lý các nốt đơn độc, trong đó yếu tố kích cỡ nốt ở lần phát hiện đầu tiên cũng như những lần sàng lọc định kỳ theo chiến lược đóng vai trò chủ đạo. Theo NCCN: (1) Nốt đặc, ≥ 8mm đến > 15 mm ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi cao nên theo dõi bằng CT liều thấp 3 tháng/1 lần hoặc chụp PET; nốt ≥ 15 mm nên chụp CT có cản quang/chụp PET/sinh thiết nhỏ. Nếu các kết quả trên có nghi ngờ UTP cao khi đó có chỉ định sinh thiết/cắt bỏ nốt; (2) Nốt bán đặc khi có phần lõi đặc ≥ 8mm, cũng ở đối tượng có nguy cơ cao mới được áp dụng các kỹ thuật nói trên; (3) Các nốt kính mờ < 20 mm, theo dõi bằng CT liều thấp 1 năm/1 lần; > 20 mm 6 tháng /1 lần, không có khuyến cáo sinh thiết hoặc cắt bỏ. Như vậy, nếu áp dụng đúng theo khuyến cáo này sẽ có rất nhiều nốt ung thư dưới các kích cỡ trên sẽ được “nuôi dưỡng” đến khi đủ tiêu chuẩn xử lý, điều đó vô hình dung sẽ làm giảm cơ hội được chẩn đoán và điều trị sớm, mất đi cơ hội “điều trị khỏi” cho người bệnh. Một tình huống khác cũng hay gặp: Nốt/khối đơn độc ở 1 bên phổi còn khả năng phẫu thuật song lại xuất hiện một nốt đơn độc khác ở phổi cùng bên song khác thùy hoặc bên phổi đối diện rất cần khẳng định đó là nốt thứ phát/ không phải thứ phát trước khi phẫu thuật cắt thùy phổi chứa tổn thương nguyên phát. Tình huống này, theo hiểu biết của chúng tôi hiện chưa có Guideline nào khuyến cáo. Chúng tôi báo cáo 22 ca bệnh đã được định vị nốt phổi trước phẫu thuật nội soi lồng ngực (VAST) bằng Hookwire (dây móc), trong đó có nhiều ca được chỉ định theo hướng “cá thể hóa” (không theo khuyến cáo) và đã cho kết quả thật bất ngờ. Bàn luận dựa trên phân tích đặc điểm hình ảnh cùng kết quả giải phẫu bệnh lý và khuyến cáo ý tưởng nên “cá thể hóa” từng ca bệnh để đồng nghiệp cùng tham khảo. Cung Văn Công, Đinh Văn Lượng, Lê Trung Thọ Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1164 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000 Đặc điểm hình ảnh học sa van hai lá gây loạn nhịp https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1081 Sa van 2 lá là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra hở van hai lá nguyên phát. Ngoài biến chứng của hở van, sa van 2 lá còn có thể tiến triển thành rối loạn nhịp, từ ngoại tâm thu thất đến loạn nhịp nguy hiểm như nhanh thất ngắn hoặc cơn nhanh thất đe dọa tính mạng. Gần đây, thuật ngữ “ phức hợp loạn nhịp do sa van hai lá” đã được báo cáo là một trong những nguyên nhân gây đột tử, vì vậy, hiện nay có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, đồng thời cũng có nhiều cập nhật hướng dẫn của các hiệp hội. Rối loạn nhịp do sa van 2 lá được phân loại là một phân nhóm của sa van, biểu hiện bằng tình rối loạn nhịp thường xuyên hoặc loạn nhịp phức tạp nhưng không có bất kỳ tổn thương cơ chất gây loạn nhịp, kèm hoặc không kèm mất liên tục vòng van 2 lá – cơ thất. Các nghiên cứu cho thấy mất liên tục vòng van hai lá – cơ thất gia tăng tình trạng loạn nhịp và đột tử ở bệnh nhân sa van 2 lá. Hiện nay, các kĩ thuật tiến bộ của siêu âm và đặc biệt là cộng hưởng từ tim, cho phép dễ dàng quan sát toàn diện về bệnh lý này. Ngoài ra, cộng hưởng từ tim còn giúp đánh giá nguy cơ loạn nhịp, cũng như các dấu hiệu kiểu hình có xơ hóa cơ tim nguy cơ cao loạn nhịp. Lê Thị Lan Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1081 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP VỀ HÌNH ẢNH TIẾT NIỆU HƯỚNG ĐẾN HỘI CHỨNG ZINNER TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1305 Đặt vấn đề: Hội chứng Zinner là một dị tật bẩm sinh hiếm gặp, gồm bất sản thận và u nang túi tinh cùng bên. Trường hợp này là một trong những ca hiếm gặp được báo cáo ở Việt Nam. Giới thiệu ca bệnh:Bệnh nhân nam, 28 tuổi đi khám sức khỏe tổng quát ở ở Bệnh viện Quân y 103. Kết quả siêu âm không thấy thận phải trong hố thận và trong ổ bụng, ngoài ra có khối u dạng nang ở vùng hạ vị bên phải. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho thấy bất sản thận phải kèm u nang túi tinh phải kích thước 30 x 80 mm, chẩn đoán đưa ra là phù hợp với hội chứng Zinner. Người bệnh được tư vấn và theo dõi định kì. Phần kết luận: Sự kết hợp giữa bệnh sử, lâm sàng và xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh giúp bác sỹ đưa ra chẩn đoán và theo dõi người bệnh. Việc theo dõi bệnh nhân về các biểu hiện lâm sàng tiết niệu là cần thiết, tư vấn kịp thời phẫu thuật là nền tảng khi có các triệu chứng. Lê Duy Chí, Phạm Ngọc Thảo, Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Phạm Thị Diệu Hương, Nguyễn Vũ Thắng, Hoàng Đình Khánh, Nguyễn Minh Hải Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1305 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000 DÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH MÀNG CỨNG VÙNG HỐ SỌ TRƯỚC TỪ NGUỒN NUÔI ĐỘNG MẠCH MẮT: NHÂN 4 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CAN THIỆP NỘI MẠCH https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1222 Mở đầu: Dò động tĩnh mạch màng cứng (DĐTMMC) vùng hố sọ trước hiếm gặp với 5% so với DĐTMMC nói chung nhưng cơ xuất huyết cao hơn vị trí khác. Vị trí dò này thường có nguồn cấp máu từ nhánh sàng của động mạch mắt và do đó cách tiếp cận can thiệp nội mạch (CTNM) phải đảm bảo vừa tắc được vị trí dò vừa bảo tồn động mạch trung tâm võng mạc. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo 4 ca bệnh nhân dò hố sọ trước, được can thiệp tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2021 đến tháng 01/2024. Kết quả: Các ca bệnh có đặc điểm chung là vào viện vì giảm thị lực, 1 ca xuất huyết não và 1 ca lồi mắt, CT/MRI khẳng định nguồn cấp máu là từ nhánh sàng của động nhánh mắt với giãn lớn tĩnh mạch dẫn lưu. CTNM tiếp cận đường động mạch mắt trong 4 ca, trong đó 1 ca tiếp cận động mạch mắt hai bên, 1 ca tiếp cận nhánh màng não của động mạch cảnh ngoài để tắc bổ sung. Thành công kỹ thuật với tắc hoàn toàn vị trí dò và bảo tồn động mạch trung tâm võng mạc trong tất cả các ca. Vi ống thông được sử dụng là Apollo đứt đuôi 3/4 ca, chất thuyên tắc Onyx 18 được sử dụng trong tất cả các ca. Biến chứng thủ thuật liên quan 1 trường hợp là xâm nhập onyx vào xoang dọc trên, tuy nhiên mức độ ít và không gây ảnh hưởng đến dòng chảy xoang tĩnh mạch dọc trên. Theo dõi sau can thiệp 90 ngày, không ghi nhận tái phát, cải thiện thị lực đáng kể 3/4 trường hợp. Kết luận: Can thiệp nội mạch tiếp cận đường động mạch mắt trong bệnh lý DĐTMMC hố sọ trước có khả năng cao tắc vị trí dò và bảo tồn động mạch trung tâm võng mạc. LÊ VĂN KHOA, Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn, Nguyễn Văn Tiến Bảo, Phạm Đăng Tú Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1222 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG KẾT QUẢ HỒI PHỤC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO ĐIỂM ASPECT THẤP SAU LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1353 Lấy huyết khối cơ học thường được khuyến cáo ở những bệnh nhân có thang điểm ASPECT lớn hơn hoặc bằng 6. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây cho thấy lợi ích của can thiệp tái tưới máu không hoàn toàn phụ thuộc vào thang điểm ASPECT. Chúng tôi báo cáo một bệnh nhân nam tắc Tandem có điểm ASPECTS ban đầu thấp (4), đã được can thiệp lấy huyết khối và đặt stent gốc động mạch cảnh trong. Kết quả cho thấy sự cải thiện đáng kể về cả hình ảnh và các triệu chứng lâm sàng. Điều này cho thấy rằng can thiệp lấy huyết khối có thể mang lại lợi ích cho những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu với điểm ASPECTS ban đầu thấp. Quyết định điều trị cũng nên xem xét tuỳ trường hợp cụ thể và cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của điều trị. Từ Đức Ngọc, Trần Xuân Bách Copyright (c) 2025 Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam https://vjrnm.edu.vn/index.php/vjrnm/article/view/1353 T3, 24 Thg 6 2025 00:00:00 +0000