MRI Phổi: Kỹ thuật và kinh nghiệm chụp tại Thiện Nhân Đà Nẵng
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục đích: Cộng hưởng từ (MRI) phổi có thể cung cấp thông tin cả về mặt giải phẫu, hình ảnh bệnh lý và chức năng của ngực với độ phân giải không gian và độ tương phản mô mềm vượt trội. Với lợi thế không tiếp xúc với bức xạ, chỉ định chụp MRI phổi ngày càng tăng, đặc biệt là đối với bệnh nhân nhi, phụ nữ có thai, bệnh nhân dị ứng với chất cản quang chứa i-ốt. Tuy nhiên, đây là phương pháp có nhiều hạn chế trong kỹ thuật thu ảnh lồng ngực, nhiều nhiễu ảnh do nhịp thở và hoạt động co bóp của tim. Báo cáo này nhằm mục đích:
- Trình bày một số kinh nghiệm liên quan đến công tác chuẩn bị bệnh nhân trước khi chụp MRI phổi để đem lại chất lượng hình ảnh tốt nhất.
- Trình bày về các tối ưu kỹ thuật chụp cho từng đối tượng cụ thể từ đó rút ra kinh nghiệm chụp và xử lí các tình huống trong quá trình thực hiện kĩ thuật chụp MRI Phổi tại Thiện Nhân Đà Nẵng.
Phương pháp: Tại Thiện Nhân Đà Nẵng, 135 bệnh nhân được chụp MRI phổi trên hệ thống MRI 3.0T Lumina hãng Siemens từ 06/2022 đến 06/2024 với các bệnh lý về phổi đã biết trước hoặc có các triệu chứng lâm sàng có liên quan. Các ca chụp đều được sàng lọc cụ thể đảm bảo an toàn, được chuẩn bị tâm lý và được luyện tập “hít vào – nín thở” trước khi tiến hành quá trình chụp. Protocol chụp phổi gồm các chuỗi xung:
- T2_haste_cor/tra
- T2_haste_STIR_cor/tra
- T1_vibe_tra
- T2_trufi_single shot_tra
- DWI_b50_b800_tra, ADC map.
- T1_vibe_dixon_tra_pre
- Sau tiêm chất tương phản: T1_vibe_dixon_tra/cor_post
Với mỗi ca chụp, chúng tôi sẽ cùng với bác sỹ phân tích hình ảnh , những chuỗi xung đạt yêu cầu sẽ được áp dụng cho những ca bệnh tiếp theo. Những ca chụp hợp tác tốt, cho ra chất lượng hình ảnh tốt nhất sẽ được báo cáo là ca có chất lượng tốt. Những trường hợp bệnh nhân hợp tác chưa tốt, chúng tôi sẽ luyện tập lại cho bệnh nhân, điều chỉnh thông số bộ xung hoặc sử dụng các chuỗi xung đặc biệt để cải thiện chất lượng hình ảnh, nếu hình ảnh đạt được theo yêu cầu của bác sỹ thì sẽ được báo cáo là chất lượng hình ảnh đạt yêu cầu. Những trường hợp nếu vẫn không đạt yêu cầu thì sẽ được báo cáo là chụp thất bại.
Kết quả: Việc tối ưu kĩ thuật chụp cho từng đối tượng cụ thể trên tổng số 135 ca bệnh chụp MRI phổi tại Thiện Nhân Đà Nẵng từ 06/2022 đến 06/2024 có kết quả như sau:
- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:
- Tuổi trung bình: 48 tuổi (tuổi nhỏ nhất: 14, tuổi lớn nhất: 81)
- Đã từng chụp MRI trước đây: 65%
- Chưa từng chụp MRI: 35%
- Với bệnh nhân hợp tác tốt:
- Thời gian trung bình chụp 1 ca không thuốc khoảng 8 phút
- Thời gian trung bình chụp 1 ca có thuốc khoảng 10 phút
- Với bệnh nhân không hợp tác tốt:
- Thời gian trung bình chụp 1 ca không thuốc khoảng 12 phút
- Thời gian trung bình chụp 1 ca có thuốc khoảng 15 phút
- Số case đạt chất lượng tốt: 61% (06/2023 – 06/2024: 45%)
- Số case đạt chất lượng yêu cầu: 24% (06/2023 - 06/2024: 17%)
- Số case thất bại: 15% (06/2023 - 06/2024: 2%)
- Thông qua những ca chụp thất bại, chúng tôi nhận thấy có một số nguyên nhân sau:
- Phần lớn do chuẩn bị bệnh nhân chưa tốt (nhiều bệnh nhân chưa từng chụp MRI nên chưa quen với máy và quy trình chụp). Giải pháp: làm tốt việc chuẩn bị tâm lý cho bệnh nhân.
- Thời gian chụp chưa được tối ưu (chụp xung kéo dài) gây mất tập trung, mệt mỏi cho bệnh nhân, thông số chụp chưa phù hợp,… Vì vậy chúng tôi đã điều chỉnh thông số cho bộ protocols (TA, SNR, slices, các phương pháp thu hình song song,…) để tối ưu cho khả năng nín thở của bệnh nhân nhưng vẫn đảm bảo về mặt chất lượng hình ảnh, nếu bệnh nhân không hợp tác chúng tôi sẽ sử dụng chuỗi xung chuyên biệt (BLADE kết hợp trigger) để cải thiện chất lượng hình ảnh.
- Kết quả đã có sự khả quan khi số lượng ca chụp thất bại đã giảm 85% trong giai đoạn từ 06/2023 - 06/2024 so với giai đoạn trước đó từ 06/2022 - 06/2023 đồng thời số ca đạt chất lượng tốt tăng 2,5 lần, góp phần lớn vào tính chính xác của chẩn đoán.
Từ khóa
MRI phổi, cộng hưởng từ phổi, kỹ thuật chụp
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Hochhegger B, de Souza VV et al, “Chest magnetic resonance imaging: a protocol suggestion,” Radiol Bras, vol. 48, no. 6, pp. 373-380, 2015.
3. Biederer J, Beer M et al, “MRI of the lung (2/3). Why … when … how?,” Insights Imaging, vol. 3, no. 4, pp. 355-71, 2012.
4. Hatabu H, Ohno Y et al, “Expanding Applications of Pulmonary MRI in the Clinical Evaluation of Lung Disorders: Fleischner Society Position Paper,” Radiology, vol. 297, no. 2, pp. 286-301, 2020.
5. Sodhi, K.S., Ciet, P., Vasanawala, S. et al, “Practical protocol for lung magnetic resonance imaging and common clinical indications,” Pediatr Radiol , p. 295–311, 2022.
6. Ohno Y, Ozawa Y, Nagata H, et al, “Lung Magnetic Resonance Imaging: Technical Advancements and Clinical Applications”, Invest Radiol, pp. 59(1), 38-52, 2024.
7. Biederer J, Mirsadraee S, Beer M, et al, “MRI of the lung (3/3)-current applications and future perspectives,” Insights Imaging, pp. 3(4):373-86, 2012.
8. Fink C, Puderbach M, Biederer J, et al, “Lung MRI at 1.5 and 3 Tesla: observer preference study and lesion contrast using five different pulse sequences,” Invest Radiol, pp. 42(6):377-83, 2007.
9. Pai A, Shetty R, Hodis B, Chowdhury YS, “Magnetic Resonance Imaging Physics”, StatPearls, 2023
10. Runge, V.M., Heverhagen, J.T, “Multislice Imaging and Concatenations,” in The Physics of Clinical MR Taught Through Images, Springer, 2022.