Đánh giá liều hiệu dụng của nhân viên khoa Y học hạt nhân và vấn đề an toàn bức xạ tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Giới thiệu: Các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị bằng bức xạ đang được triển khai rộng rãi, điều này làm dấy lên mối lo ngại về rủi ro và phương tiện bảo vệ người bệnh và nhân viên y tế (NVYT). Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về liều hiệu dụng mà nhân viên khoa Y học hạt nhân (YHHN) nhận được.
Mục tiêu: Nghiên cứu này khảo sát và so sánh liều hiệu dụng trung bình của mỗi nhóm NVYT theo vị trí công việc, đồng thời đánh giá thực trạng các biện pháp đảm bảo an toàn bức xạ (ATBX) tại bệnh viện K Cơ sở Tân Triều.
Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu là 26 NVYT tại khoa YHHN: Bác sĩ (BS), Kỹ thuật viên (KTV) và Điều dưỡng (ĐD). Nghiên cứu số liệu 3 đại lượng liều Hp(10), Hp(3) và Hp(0,07) trên liều kế cá nhân OSL loại Inlight model 2 từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2023. Liều kế cá nhân được đeo ở vị trí phía trên bên trái của ngực. Xử lý dữ liệu với MS Excel và SPSS 27.0. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả:
- Liều hiệu dụng trung bình của nhóm BS, KTV và ĐD phụ trách phòng máy, ĐD phụ trách bệnh phòng đo ở độ sâu dưới da 10mm Hp(10), 3mm Hp(3), 0,07mm Hp(0,07) lần lượt là 0,20±0,02, 0,20±0,02, 0,19±0,02 mSv; 0,28±0,03, 0,28±0,03, 0,27±0,03 mSv; 0,23±0,02, 0,23±0,02 mSv.
- Lần lượt liều cá nhân ở độ sâu dưới da 10mm Hp(10), 3mm Hp(3), 0,07mm Hp(0,07), liều hiệu dụng trung bình của nhóm KTV và ĐD phụ trách phòng máy cao hơn nhóm BS 1,40; 1,40 và 1,47 lần, liều hiệu dụng trung bình của nhóm KTV và ĐD phụ trách phòng máy cao hơn nhóm ĐD phụ trách bệnh phòng 1,22; 1,22 và 1,22 lần, liều hiệu dụng trung bình của nhóm ĐD phụ trách bệnh phòng cao hơn nhóm BS 1,15; 1,15 và 1,15 lần.
Kết luận: Đối với thực tế và khối lượng công việc hiện tại, mức phơi nhiễm phóng xạ của NVYT khoa YHHN tại bệnh viện K cơ sở Tân Triều đều dưới mức giới hạn cho phép hằng năm đối với nhân viên bức xạ; và khoa YHHN bệnh viện K cơ sở Tân Triều về cơ bản đã đáp ứng đầy đủ nguyên tắc về ATBX.
Từ khóa
liều hiệu dụng, an toàn bức xạ, liều kế cá nhân, y học hạt nhân, Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư 19/2012/TT-BKHCN, Quy định về kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng, 2012.
3. IAEA, Assessment of Occupational Exposure Due to External Sources of Radiation, RS-G-1.3.
4. Ho, W. Y., et al. “Radiation doses to staff in a nuclear medicine department.” JOURNAL-HONG KONG COLLEGE OF RADIOLOGISTS 5 (2002): 24-28.
5. Alkhorayef, M., et al. “Staff and ambient radiation dose resulting from therapeutic nuclear medicine procedures.” Applied radiation and isotopes 141 (2018): 270-274.
6. Aamry, Ali, et al. “Evaluation of the annual occupational effective doses in a SPECT/CT department.” Applied radiation and isotopes 181 (2022): 110097.
7. Ali, W., et al. “Estimation of patients organ doses and staff exposure during bone scan examination.” Radiation Physics and Chemistry 188 (2021): 109693.
8. Al-Abdulsalam, A., and A. Brindhaban. “Occupational radiation exposure among the staff of departments of nuclear medicine and diagnostic radiology in Kuwait.” Medical Principles and Practice 23.2 (2014): 129-133.
9. Alkhorayef, M., et al. “Assessment of occupational exposure and radiation risks in nuclear medicine departments.” Radiation Physics and Chemistry 170 (2020): 108529.