KẾT QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT SINH THIẾT XƯƠNG BẰNG LÕI KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát tính an toàn và kết quả kỹ thuật sinh thiết xương bằng lõi kim dưới hướng dẫn của CLVT tại Bệnh viện Quân y 175.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu và tiến cứu trên 131 bệnh nhân có tổn thương xương được sinh thiết bằng kỹ thuật trên từ 09/2019 đến 06/2024.
Kết quả: Tỷ lệ lấy được bệnh phẩm thành công đạt 100%. Kích thước trung bình của bệnh phẩm là 15,1±7,8mm. Số lần chụp CLVT trung bình là 2,8±2,4 lần, có 50, 3% BN chụp 2 đến 3 lần. Thời gian sinh thiết trung bình là 29,4 ± 10,0 phút. Các ca sinh thiết cột sống có thời gian thực hiện trung bình là 32,2 ± 7,4 phút so với các vị trí khác trung bình là 15,1 ± 5,6 phút. Tỷ lệ chẩn đoán ác tính chiếm 53,4%. Điểm đau trung bình của BN là 4,6 ±2,0. Chảy máu mức độ nhẹ tại chỗ 19,1%, 01 trường hợp sinh thiết cột sống L3 bị tê chân, giảm cảm giác chân, theo dõi sau 3 giờ trở lại bình thường.
Kết luận: Kỹ thuật sinh thiết xương qua da bằng lõi kim dưới hướng dẫn CLVT có độ chính xác cao, an toàn và khả thi trong thực hành lâm sàng.
Từ khóa
Sinh thiết xương, lõi kim, CLVT, Bệnh viện Quân y 175
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Phạm Mạnh Cường (2017), Nghiên cứu giá trị của phương pháp sinh thiết cột sống qua da dưới hướng dẫn Cắt lớp vi tính trong chẩn đoán một số tổn thương cột sống. Luận văn Tiến sĩ y học, ĐH Y Hà Nội.
3. Đinh Gia Khánh và CS (2021), Kết quả sinh thiết cột sống qua da dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính và robot Maxio. Tạp chí y dược lâm sàng 108, tập 16, số 4/2021.
4. Lê Văn Phước và CS (2018) , Kết quả bước đầu sinh thiết xương qua da dưới hướng dẫn CLVT bằng hệ thống khoan xương Arrow Oncontrol tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Điện quang Việt Nam, số 30, 4-2018.
5. Đinh Hoàng Việt (2012), Bước đầu nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh thiết xương dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính. Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Hà Nội. p. 76.
6. Bierry, G., et al., Percutaneous Bone Biopsy, in Imaging in Percutaneous Musculoskeletal Interventions, A. Gangi, S. Guth, and A. Guermazi, Editors. 2009, Springer Berlin Heidelberg. p. 37-72.
7. Garg, V., et al (2014), Computed tomography-guided percutaneous biopsy for vertebral osteomyelitis: a department’s experience. Neurosurg Focus, 37(2): p. E10.
8. Heyer, C.M., et al (2008). Effectiveness of CT-guided percutaneous biopsies of the spine: an analysis of 202 examinations. Acad Radiol, 15(7): p. 901-11.
9. Lis, E., et al (2004), Percutaneous CT-guided biopsy of osseous lesion of the spine in patients with known or suspected malignancy. AJNR Am J Neuroradiol, 25(9): p. 1583-8.
10. Mohana R, Faisham W, Zulmi W, Nawfar A, Effat O, Salzihan M (2007). The incidence of malignant infiltration in the biopsy tract of osteosarcoma. Malays Orthop J. 2007; 1: 7–10.
11. Rimondi, E., et al (2011), Percutaneous CT-guided biopsy of the musculoskeletal system: results of 2027 cases. Eur J Radiol, 77(1): p. 34-42.