XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC HỐ YÊN NGƯỜI VIỆT NAM BẰNG CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN

Bs La Hồng Châu1, Bs Lê Văn Cường2, Bs Đặng Nguyễn Trung An2, Bs Hồ Hoàng Phương3, Bs Đỗ Hải Thanh Anh3, Bs Trần Minh Hoàng3
1 Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long
2 Bộ môn giải phẫu - Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
3 Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh - Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: kích thước bình thường của hố yên ở người Việt Nam chưa được xác định.
Mục tiêu nghiên cứu: xác định kích thước bình thường của hố yên ở người Việt Nam từ 1 đến 30 tuổi bằng chụp CLĐT.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả cắt ngang. Đo chiều dài, chiều sâu, chiều rộng và thể tích của hố yên trên hình chụp CLĐT của 705 bệnh nhân tại Bệnh viện Nhi Đồng I và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, TP. Hồ Chí Minh, từ tháng 1/2011 đến tháng 6/2011.
Kết quả: xác định được giá trị trung bình các kích thước của hố yên cho các nhóm tuổi 1 - 5, 6 - 10, 11 - 15, 16 - 20, 21 - 25 và 26 - 30 với chiều dài (7,16 ± 1,43 mm, 8,11 ± 1,09 mm, 8,48 ± 1,14 mm, 9,99 ± 1,47 mm, 10,20 ± 1,16 mm, 10,39 ± 1,17 mm); chiều sâu (5,74 ± 1,16 mm, 6,74 ± 1,10 mm, 11,35 ± 1,42 mm, 12,67 ± 1,86 mm, 12,73 ± 1,52 mm, 12,72 ± 1,41 mm); chiều rộng (9,14 ± 1,67 mm, 10,44 ± 1,41 mm, 11,35 ± 1,42 mm, 12,67 ± 1,86 mm, 12,73 ± 1,52 mm, 12,72 ± 1,41 mm) và thể tích (196,69 ± 85,28 mm3, 286,33 ± 77,18 mm3, 336,19 ± 90,90 mm3, 491,18 ± 146,68 mm3, 500,05 ± 130,09 mm3, 523,80 ± 119,58 mm3).
Kết luận: có sự thay đổi kích thước hố yên theo hướng tăng dần từ 1 đến 20 tuổi, từ 21 đến 30 tuổi các kích thước hố yên hầu như không thay đổi. Không có sự khác biệt về kích thước hố yên giữa nam và nữ trong các nhóm tuổi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Alkofide.e (2007). The shape and size of the sella turcica in skeletal Class I,class II, and Class III Saudi subjects. Eu J of Orthodontics, 29: 457 –463.
2. Axellson.s et al (2004). Post – natal size and morphology of the sella turcica. Longitudinal cephalometric standard for Norwegians between 6 and 21 years of age. Eu J of Orthodontics, 26: 597 – 604.
3. Chilton.l et al (1983). The Volume of the Sella turcica in Children: New standard. Am J Radiology, 140: 797 – 801.
4. Choi.w et al (2001). The study of shape and size of normal sella turcica in cephalometric radiographs. Korean J of Oral and Maxillofacial Radiol, 31: 43 – 49.
5. Hattori.f et al (1965). Size of pituitary fossa and prevalence of certain benign intracranial calcifications in a normal Japanese population; a roentgenographic study. Nihon Igaku Hōshasen Gakkai Zasshi, 25: 286-291.
6. Mc lachlan.m et al (1970). Plain films and tomographic assessment of the pituitary fossa in 140 acromegalic patients. Br J Radiol, 40: 360 -369.