NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG XƯƠNG TRÊN XẠ HÌNH XƯƠNG TOÀN THÂN 99mTc – MDP Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ, PHỔI VÀ TIỀN LIỆT TUYẾN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
TÓM TẮT
Giới thiệu: Xạ hình xương là phương pháp chẩn đoán có độ nhạy cao để phát hiện sớm những trường hợp di căn xương.
Phương pháp nghiên cứu: Xạ hình xương 99mTc – MDP cho 108 bệnh nhân ung thư vú , phổi và tiền liệt tuyến thuộc các giai đoạn bệnh khác nhau, có hay không có triệu chứng nghi ngờ di căn xương.
Kết quả: Phát hiện di căn xương ở 75 bệnh nhân (69,4%). Tổn thương ung thư di căn xương trên xạ hình hầu hết là đa ổ , không đối xứng và tăng hoạt tính phóng xạ mạnh (93,3%). Vị trí tổn thương chủ yếu là cột sống, xương sườn và khung chậu.
Kết luận: Tổn thương ung thư di căn xương trên xạ hình hâu hết là đa ổ , không đối xứng và tăng hoạt tính phóng xạ mạnh. Vị trí tổn thương chủ yếu là cột sống, xương sườn và khung chậu.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Di căn xương, xạ hì nh 99mTc – MDP
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Hoàng Văn Dũng (2006). Nghiên cứu hình ảnh xạ hình xương do ung thư biểu mô di căn xương. Tạp chí Y học lâm sàng. 2: 37 – 41.
2. Nguyễn Văn Thắng, Lê Chí Dũng (1997). Góp phần nghiên cứu ung thư xương thứ phát (nhân 71 trường hợp điều trị tại TT Chấn thương Chỉnh hình từ tháng 12/1993 đến 12/1995). Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 1(1): 38 – 42.
3. Hoàng Văn Tuyết (2004). Nghiên cứu ứng dụng điều trị giảm đau ung thư di căn xương bằng Phospho phóng xạ P - 32. Tạp chí Y học thực hành. 489. NXBY học: 307 – 313.
4. Boxer DI, Todd CE, Coleman R, Fogelman I (1989). Bone secondaries in breast cancer: The solitary metastasis. J Nucl Med. 30 (8): 1318 – 1320.
5. Coleman RE (2001). Metastatic bone disease: Clinical features, pathophysiology and treatment strategies. Cancer Treatment Rev. 27 (3): 165 – 176
6. Coleman RE, Smith P, Rubens RD (1998). Clinical course and prognostic factors following bone recurrence from breast cancer. Br J Cancer. 72(2): 366 – 340.