BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG TRONG CƠ TỬ CUNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
TÓM TẮT
Nút mạch điều trị cho 17 bệnh nhân lạc nội mạc tử cung (LNMTC) và chụp kiểm tra lại sau nút bằng cộng hưởng từ cho 10 bệnh nhân ở thời điểm tháng thứ 3 cho kết quả sau: sau 1 và 3 tháng nút mạch, tỉ lệ hết đau bụng chiếm tỉ lệ cao nhất, lần lượt là 87,5% và 81,25%. Tỉ lệ hết rong kinh chiếm tỉ lệ cao nhất, lần lượt là 66,7% và 50%. Sau 3 tháng nút mạch, chiều dày vùng chuyển tiếp giảm trung bình từ 33 mm xuống 22,1 mm, giảm trung bình 35,6%. Thể tích tử cung giảm trung bình từ 274,4 cm3
xuống 215,9 cm3, giảm trung bình 19,5%. Sau 3 tháng nút mạch, có 7 trong số 10 bệnh nhân lạc nội mạc trong cơ tử cung không ngấm thuốc đối quang từ trên cộng hưởng từ. Ngay sau nút mạch, 100% bệnh nhân có đau bụng trong đó mức độ đau nhiều chiếm tỉ lệ cao nhất (94,1%). 94,1% bệnh nhân chỉ nằm viện 1 - 2 ngày.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
1. Baert A.L et al (2007). ”MRI and CT of the Female Pelvis”. Springer; p70-102.
2. Benagiano G, Brosens I (2006). “History of adenomyosis”. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol; 20(4): 449-63.
3. Hodler J, von Schulthess G.K, Zollikofer Ch.L (2006). «Diseases of Abdomen and Pelvis». Springer, p 137-138.
4. Jha R.C, Takahama J, Imaoka I, Korangy S.J, Spies J.B et al (2003). “Adenomyosis: MRI of the Uterus Treated with Uterine Artery Embolization”. AJR; 181:851-856.
5. Kim M.D, Kim S, Kim N.K et al (2007). “Long-Term Results of Uterine Artery Embolization for Symptomatic Adenomyosis”. AJR;188:171-181.
6. Kitamura Y, Allison S.J, Jha R.C et al (2006). “MRI of Adenomyosis: Changes with Uterine Artery Embolization.” AJR;186:855-864.
7. Pelage J.P, MD, PhD, Jacob D et al (2005). ”Midterm Results of Uterine Artery Embolization for Symptomatic Adenomyosis: Initial Experience”. Radiology; 234:948-953.
8. Siskin G.P, Tublin M.E, Stainken B.F and al (2001). “Uterine Artery Embolization for Treatement of Adenomyosis: Clinical Response and Evaluation with MR Imaging”. AJR; 177:297-302.