ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH TRONG BỆNH LÝ U NGUYÊN BÀO THẦN KINH SAU PHÚC MẠC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
TÓM TẮT
Đặc điểm hình ảnh trên CLVT của u nguyên bào thần kinh sau phúc mạc (UNBTK SPM) ở trẻ em. Đánh giá giá trị CLVT trong chẩn đoán UNBTK SPM ở trẻ em.
Mục tiêu: nêu lên các đặc điểm hình ảnh của UNBTK SPM ở trẻ em trên CLVT. Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dương tính, giá trị âm tính, độ chính xác của CLVT trong chẩn đoán xác định UNBTK SPM và đánh giá sự lan tràn của bệnh.
Đối tượng và phương pháp: 111 bệnh nhân với 112 khối u SPM được chụp CLVT bằng máy CLVT GE 2 dãy đầu dò tại khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2006 đến 2008, trong đó có 50 UNBTK (chẩn đoán theo tiêu chuẩn*) và 62 u SPM khác (chẩn đoán bằng GPB). Chúng tôi phân tích các đặc điểm trên CLVT (số lượng, vị trí, kích thước, tỉ trọng trước và sau tiêm thuốc cản quang…), từ đó chẩn đoán xác định hoặc loại trừ UNBTK, sau đó đối chiếu với kết quả phẫu thuật và GPB hoặc tiêu chuẩn chẩn đoán UNBTK từ đó tính toán các giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, âm tính, độ chính xác của CLVT.
Kết quả: qua phân tích chúng tôi rút ra 7 đặc điểm của UNBTK SPM trên CLVT là khối bờ thùy múi, giới hạn không rõ, không có vỏ, ngấm thuốc không đều, mức độ ít và trung bình hay có vôi hóa, bao quanh các mạch máu lớn. Trong đó 3 dấu hiệu bờ thùy múi, giới hạn không rõ và bao quanh mạch máu là có giá trị chẩn đoán nhất. Các dấu hiệu còn lại không đặc hiệu và ít có giá trị chẩn đoán xác định nếu xét trên từng dấu hiệu riêng lẻ (các giá trị chẩn đoán như độ nhạy, độ đặc hiệu….dao động từ 52% đến 96%). Tuy nhiên, khi kết hợp nhiều dấu hiệu (≥ 4/7dấu hiệu) thì giá trị chẩn đoán tăng đáng kể (82%-98%). Đối với đánh giá sự lan tràn của bệnh, CLVT có thể đánh giá xâm lấn tại chỗ và di căn khá chính xác: thận (>94%), mạch máu (100%), các tạng trong ổ bụng (>75%), hạch SPM (>85%).
Kết luận: trên CLVT hình ảnh của UNBTK là khối bờ thùy múi, không có vỏ, ngấm thuốc không đều, mức độ ít
và trung bình hay có vôi hóa, bao quanh các mạch máu lớn. Trong đó 3 dấu hiệu bờ thùy múi, giới hạn không rõ và
bao quanh mạch máu là các dấu hiệu có giá trị chẩn đoán nhất. Chúng ta nên sử dụng nhiều dấu hiệu trên CLVT kết
hợp để tăng giá trị chẩn đoán UNBTK. CLVT khá chính xác trong đánh giá sự lan tràn của bệnh.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
1. Brain H. Kusher (2004), “Neuroblastoma, a Disease Requiring Multitude of Imaging Study”, Journal of Nuclear Medicine Vol 45; No.7: 1172-1188.
2. Georgian Papaioannou and Kieran Mc Hugh (2005), “Neuroblastoma in childhood: review and radiological findings”, Cancer Imaging; 5: 116 121.
3. Hiorns MP, Owens CM (2001), “Radiology of neuroblastoma in children”, Eur Radiol; 11: 81-90.
4. Hugosson C, Nyman R, Jorulf H et al (1999), “Imaging of abdominal neuroblastoma in children”, Acta Radiol; 40: 42-5.
5. Marilyn J. Siegel. MD, (1999), “Adrenal, Pacreas, and other Retroperitoneal Strutures”, Pediatric Body CT: 253-262.
6. Ruppert David, Neela Lamki (1989), “Many Faces of Neuroblastoma”, Radiographic Vol 9; No.5: 859-88.