ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TAI BIẾN CỦA KĨ THUẬT SINH THIẾT XƯƠNG DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả và biến chứng sinh thiết xương dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: 35 bệnh nhân (38 lần sinh thiết xương) được tiến hành STX dưới CLVT tại khoa CĐHA, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2011 đến tháng 7/2012.
Kết quả: tỉ lệ thành công 100%, mức độ thỏa đáng 60,5%, biến chứng 2,6%, dùng kim sinh thiết cỡ nhỏ (14 và 13G) cho hiệu quả tương tự kim cỡ to (11 và 10G), mảnh bệnh phẩm >10mm cho hiệu quả chẩn đoán cao hơn mảnh bệnh phẩm <10mm.
Kết luận: sinh thiết xương dưới hướng dẫn CLVT là kĩ thuật an toàn và có hiệu quả chẩn đoán cao.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đại Bình (1998), “Đánh giá hiệu quả chẩn đoán ung thư xương của phương pháp tế bào học kim nhỏ và sinh thiết kim qua áp dụng 126 trường hợp tại Bệnh viện K Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành. 2, tr. 45 - 47.
2. S. C. Adams và các cộng sự. (2010), “Offi cebased core needle biopsy of bone and soft tissue malignancies: an accurate alternative to open biopsy with infrequent complications”, Clin Orthop Relat Res. 468(10), tr. 2774-80.
3. K. S. Sung, S. W. Seo và M. S. Shon (2009), “The diagnostic value of needle biopsy for musculoskeletal lesions”, Int Orthop. 33(6), tr. 1701-6.
4. M. C. Omura và các cộng sự. (2011), “Revisiting CT-guided percutaneous core needle biopsy of musculoskeletal lesions: contributors to biopsy success”, AJR Am J Roentgenol. 197(2), tr. 457-61.
5. P. M. Logan và các cộng sự. (1996), “Imageguided percutaneous biopsy of musculoskeletal tumors: an algorithm for selection of specifi c biopsy techniques”,
AJR Am J Roentgenol. 166(1), tr. 137-41.
6. Jim S. Wu và các cộng sự. (2008), “Bone and Soft-Tissue Lesions: What Factors Affect Diagnostic Yield of Image-guided Core-Needle Biopsy?1”, Radiology. 248(3), tr. 962-970.
7. Mark E. Schweitzer và Jean-Denis Laredo (2007), New techniques in interventional musculoskeletal radiology, Informa healthcare, New York.
8. W. A. Murphy, J. M. Destouet và L. A. Gilula (1981), “Percutaneous skeletal biopsy 1981: a procedure for radiologists--results, review, and recommendations”, Radiology. 139(3), tr. 545-9.
1. Nguyễn Đại Bình (1998), “Đánh giá hiệu quả chẩn đoán ung thư xương của phương pháp tế bào học kim nhỏ và sinh thiết kim qua áp dụng 126 trường hợp tại Bệnh viện K Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành. 2, tr. 45 - 47.
2. S. C. Adams và các cộng sự. (2010), “Offi cebased core needle biopsy of bone and soft tissue malignancies: an accurate alternative to open biopsy with infrequent complications”, Clin Orthop Relat Res. 468(10), tr. 2774-80.
3. K. S. Sung, S. W. Seo và M. S. Shon (2009), “The diagnostic value of needle biopsy for musculoskeletal lesions”, Int Orthop. 33(6), tr. 1701-6.
4. M. C. Omura và các cộng sự. (2011), “Revisiting CT-guided percutaneous core needle biopsy of musculoskeletal lesions: contributors to biopsy success”, AJR Am J Roentgenol. 197(2), tr. 457-61.
5. P. M. Logan và các cộng sự. (1996), “Imageguided percutaneous biopsy of musculoskeletal tumors: an algorithm for selection of specifi c biopsy techniques”,
AJR Am J Roentgenol. 166(1), tr. 137-41.
6. Jim S. Wu và các cộng sự. (2008), “Bone and Soft-Tissue Lesions: What Factors Affect Diagnostic Yield of Image-guided Core-Needle Biopsy?1”, Radiology. 248(3), tr. 962-970.
7. Mark E. Schweitzer và Jean-Denis Laredo (2007), New techniques in interventional musculoskeletal radiology, Informa healthcare, New York.
8. W. A. Murphy, J. M. Destouet và L. A. Gilula (1981), “Percutaneous skeletal biopsy 1981: a procedure for radiologists--results, review, and recommendations”, Radiology. 139(3), tr. 545-9.