GHI HÌNH PHÓNG XẠ 99mTc-MIBI ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VỚI XẠ TRỊ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

Bs Nguyễn Danh Thanh1, Bs Hoàng Phú Lực2
1 Học viện Quân Y
2 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

48 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được xạ hình SPECT 99mTc-MIBI trước xạ trị và sau xạ trị 4-5 tuần. Kết quả cho thấy đây là phương pháp có giá trị bổ sung cho CT trong đánh giá đáp ứng với xạ trị, cho phép phân biệt những trường hợp xơ hóa sau xạ trị, vẫn có hình ảnh khối u trên CT nhưng các tế bào u đã không còn chức năng sống do đó sẽ âm tính trên SPECT; một số trường hợp khối u đã tan hết không còn thấy trên CT, nhưng thực tế vẫn còn tế bào ung thư sót lại nên trên SPECT vẫn thấy hình ảnh bắt phóng xạ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Bá Đức và cs. (2010), “Báo cáo sơ bộ kết quả thực hiện dự án quốc gia về phòng chống UT giai đoạn 2008-2010”, Ung thư học Việt Nam, số 1/2010, tr. 21-26.
2. Trần Đình Hà (2009): Đánh giá vai trò của xạ hình SPECT với 99mTc- MIBI ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 3: 110-115.
3. Lê Văn Nguyên (2005): Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh xạ hình SPECT 99mTc-MIBI trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát. Luận văn Thạc sĩ, Học viện Quân y.
4. Bùi Công Toàn, Đỗ Anh Tú, Trần Mai Phương (2010), “Đánh giá kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn IIIB tại Bệnh viện K”, Ung thư học Việt Nam, số 1/2010, tr.239- 243.
5. Mario Santini, Alfonso Fiorello, Luigi Mansi (2008): The role of 99mTc-MIBI in the detection of neoplastic lung lesions. European Association for
Cardio-Thoracic Surgery. Published by Elsevier B.V.
6. Nosotti M., Santambrogio L. (2002): Role of 99mTc-MIBI in the diagnosis and staging of lung cancer. Chest., 122: 1361-1364.