NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH ĐỐT SỐNG QUA DA PHỐI HỢP CHỈNH HÌNH BẰNG TƯ THẾ

Bùi Văn Giang1, Nguyễn Duy Thắng1,
1 Bệnh viện Xanh - Pôn

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá hiệu điều trị của phương pháp tạo hình đốt sống qua da kết hợp với chỉnh hình bằng tư thế bệnh nhân trong điều trị xẹp mới đốt sống.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu từ tháng 1/2012 đến tháng 5/2014, với 31 bệnh nhân xẹp mới đốt sống. Trước can thiệp các bệnh nhân được phối hợp với chỉnh bình bằng tư thế. Đánh giá hiệu quả cải thiện
chiều cao bằng đo tỷ lệ chiều cao thân đốt sống, góc chêm và góc cobb trước chỉnh hình, sau chỉnh hình và sau khi bơm xi măng; đánh giá hiệu quả giảm đau bằng thang điểm VAS trước và sau can thiệp.
Kết quả: Với tổng số 31 bệnh nhân được điều trị theo phương pháp này trong đó có 23 nữ và 8 nam, độ tuổi trung bình là 72,6 ± 8,1. Tỷ lệ chiều cao thân đốt sau điều trị tăng lên được 18,7 – 25,7%, trung bình 21,7%; góc
chêm giảm được 4,40 - 7,40, trung bình 5,90; góc cobb giảm được 3,40 - 6,40, trung bình giảm được 4,90 (p< 0,05). Tỷ lệ hồi phục chiều cao trung bình 56,2%. Điểm VAS trung bình trước can thiệp là 7,8 ± 0,9, sau can thiệp là 1,6 ± 1,1.
Kết luận: Phương pháp tạo hình đốt sống qua da kết hợp với chỉnh hình bằng tư thế bệnh nhân trước can thiệp có hiệu quả điều trị hồi phục chiều cao thân đốt và cải thiện các góc gù, giảm đau nhanh chóng cho bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cummings, S.R. and L.J. Melton (2002), Epidemiology and outcomes of osteoporotic fractures, Lancet, 359(9319): p. 1761-7.
2. Melton, L.J., 3rd (2003), Adverse outcomes of osteoporotic fractures in the general population, J Bone Miner Res, 18(6): p. 1139-41.
3. Reginster, J.Y. and N. Burlet (2006), Osteoporosis: a still increasing prevalence, Bone, 38(2 Suppl 1): p. S4-9.
4. Cotten, A., et al. (1998), Percutaneous vertebroplasty: state of the art, Radiographics, 18(2): p. 311-20; discussion 320-3.
5. Chen, Y.J., et al. (2012), Significance of dynamic mobility in restoring vertebral body height in vertebroplasty, AJNR Am J Neuroradiol, 33(1): p. 57-60.
6. Hiwatashi, A., et al. (2003), Increase in vertebral body height after vertebroplasty, AJNR Am J Neuroradiol, 24(2): p. 185-9.
7. McKiernan, F., R. Jensen, and T. Faciszewski (2003), The dynamic mobility of vertebral compression fractures, J Bone Miner Res, 18(1): p. 24-9.
8. Chen, Y.J., et al. (2011), The value of dynamic radiographs in diagnosing painful vertebrae in osteoporotic compression fractures, AJNR Am J Neuroradiol, 32(1): p. 121-4.
9. Dublin, A.B., et al. (2005), The vertebral body fracture in osteoporosis: restoration of height using percutaneous vertebroplasty, AJNR Am J Neuroradiol, 26(3): p. 489-92.
10. Bouxsein, M.L. and H.K. Genant (2010), The Breaking Spine, International Orienteering Federation.