ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EM TRÊN SIÊU ÂM VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5T

Bs Lê Đình Công1, Bs Nguyễn Duy Huề2
1 BV Nhi Trung Ương
2 BV Việt Đức Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục đích: mô tả đặc điểm hình ảnh nang ống mật chủ ở trẻ em trên siêu âm và CHT 1.5T.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 44 BN được chẩn đoán là nang OMC trên siêu âm và hoăc trên siêu âm và CHT thời gian từ 7/2012 đến 9/2013 tại BV Nhi Trung Ương. Trong đó có 16 BN được chụp CHT mật tụy sử dụng chuỗi xung HASTE trên máy có công suất 1.5T. Kết quả chụp CHT được so sánh với kết quả chụp mật trong mổ.
Kết quả: trong số 44 BN NOMC có 34 trẻ gái và 10 trẻ trái, tuổi trung bình 3.4 tuổi, nhỏ nhất là 2 tháng, lớn nhất 16 tuổi. Dấu hiệu lâm sàng: đau bụng 72,72%, nôn 63,18%, sốt 15,90%, vàng da 13,63%. Phân loại của Todani: typ I 93%, typ IVa 7%. Giãn dạng nang 77,27%, dạng thoi 22,73%. Kích thước nang trung bình 39,47 mm: sỏi trong nang trên siêu âm 29,5% (13/44); giãn đường mật trong gan 43,18%, sỏi túi mật 6,8%. Kết quả trên CHT (n=16) chủ yếu typ I 87,5% (4/16), type IVa 12,5% (2/16); giãn dạng nang 93,75% (15/16), giãn dạng thoi 6,25% (1/16); sỏi trong nang 75%, giãn đường mật trong gan 56,25%, có sự phù hợp cao giữa hai phương pháp siêu âm và CHT trong chẩn đoán NOMC với chỉ số Kappa là: 0.714-0.738. CHT phát hiện bất thường kênh chung mật tụy được 10 BN trong tổng số 13 BN có bất thường, có sự phù hợp cao khi so sánh với kết quả chụp mật trong mổ (k=0.614).
Kết luận: siêu âm và CHT có kết quả chẩn đoán chính xác trong việc phát hiện, phân loại nang và các biến chứng kết hợp trong bệnh lí NOMC ở trẻ em. CHT đường mật tụy cung cấp các thông tin hữu ích về bất thường kênh chung mật tụy đối với NOMC ở trẻ em.

Chi tiết bài viết