ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY DỊCH NÃO TỦY Ở CỐNG NÃO BẰNG KỸ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ

Lê Văn Phước1, Nguyễn Đại Hùng Linh
1 Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Chợ Rẫy, Tp.HCM

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Mục đích: định lượng các tham số khác nhau của dòng chảy dịch não tủy đo ở vị trí cống não trên cộng hưởng từ.
Phương pháp: 20 bệnh nhân có não thất bình thường được tiến hành khảo sát với máy cộng hưởng từ 1.5Tesla (Avanto, Siemens), sử dụng chuỗi xung tương phản pha động, đặt đường cắt thẳng góc cống não. Định lượng dòng chảy dịch não tủy trên những hình ảnh pha (phase), tái lập pha (rephase) và độ lớn (magnitude). Đo các tham số tốc độ đỉnh, thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình.
Kết quả: Tốc độ đỉnh trung bình 4.32cm/s, thể tích tâm trương 0.05ml, thể tích tâm thu 0.014ml, thể tích trung bình 0.036ml, diện tích trung bình 0.397cm2. Có mối liên quan ngược có ý nghĩa thống kê (p < 0.01) giữa tốc độ đỉnh và nhóm tuổi (<25, 25-44 và ≥45). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các tham số thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình giữa các nhóm tuổi và giới.
Kết luận: CHT là phương pháp không xâm lấn giúp định lượng dòng chảy dịch não tủy.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Scolatto et al. “Changes in aqueductal CSF stroke volume and progression of symtoms in patients with unshunted idiopathic normal pressure hydrocephalus”. AJNR Am Neuroradiol 29: 192-97 Jan 2008.
2. B Battal et al “Cerebrospinal fluid flow imaging by using phase-contrast MRI technique”. British Journal of Radiology (2011) 84, 758-765.
3. Jeong Hyun Lee, Ho Kyu Lee et al. “CSF Flow quantification of the cerebral aqueduct in normal
volunteers using phase contrast cine MRI imaging”. Korean J Radiol 2004; 5: 81-86.
4. Ozkan Unal, Alp Kartum et al. “Cine phase contrast MRI evaluation of normal aqueductal cerebrospinal fluid flow according to sex and age”. Diagn Interv Radiol 2009; 15: 227-231
5. Todd R Aho et al. “Normal pressure hydrocephalus: Diagnostic Imaging and prognostic assessment”. Barrow quartely – Volume 19, N0.2, 2003.