NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ

Nguyễn Phước Bảo Quân1, Lê Hồng Vũ1, Nguyễn Thanh Việt1, Hồ Nguyễn Phương Anh1,
1 Khoa thăm dò chức năng, Bệnh viện Trung ương Huế

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm và nhũ ảnh của bệnh nhân ung thư vú.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích hồi cứu 77 trường hợp được chẩn đoán giải phẫu bệnh là ung thư vú. Đánh giá kết quả siêu âm và nhũ ảnh được phân loại theo tiêu chuẩn BIRADS.
Kết quả: 1/ Đặc điểm về siêu âm: 99,7% mô tuyến vú đều không đồng nhất về mặt cấu trúc. Đa số u (90,91% ca) có dạng dị hình trên siêu âm. Tỷ lệ u có hướng sắp xếp trục dài theo hướng song song bề mặt da là 59,7%. 96,21% u có biểu hiện giảm âm kèm cấu trúc hồi âm không đồng nhất. Đa số u biểu hiện bóng lưng sau u toàn phần hoặc từng phần. Phần lớn u biểu hiện tăng sinh mạch (98,15%).
2/ Đặc điểm về nhũ ảnh: Đa số nhũ ảnh cho thấy mô vú thuộc lại không đồng nhất và xếp loại vú đặc. Khối dị hình chiếm 92,3%. Khối đường bờ tua gai hay không rõ chiếm 92,3% và tăng đậm độ so với mô tuyến trong 100% ca. Vôi hóa với đặc điểm gợi ý ác tính chiếm phần lớn trường hợp.
Kết luận:
+ Đa số mô tuyến vú nền của nhóm bệnh nhân thuộc loại cấu trúc không đồng nhất và xếp loại vú đặc.
+ Đa số u có các đặc điểm về hình dạng, đường bờ, hướng sắp xếp, đặc điểm cấu trúc phù hợp với đặc điểm mà Trường môn Điện quang Hoa Kỳ khuyến cáo xếp vào loại nghi ngờ ung thư cao (BIRADS trên mức 3).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trần Bảo Chi, Nguyễn Đỗ Nguyên, Huỳnh Ngọc Minh (2011), “Siêu âm kết hợp nhũ ảnh so với nhũ ảnh thông thường trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có nhu mô vú dày: Một nghiên cứu theo dõi 6 tháng”, Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, tr. 167 - 173.
2. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Đặng Thế Căn và cộng sự (2009), “Tình hình mắc bệnh ung thư vú ở phụ nữ tại một số tỉnh thành giai đoạn 2001 – 2007”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, (1), tr. 5 - 11.
3. Jasmine Beaupha Thanh Xuân, Võ Nguyễn Thục Quyên, Nguyễn Văn Công và cs (2003), “Mô hình chẩn đoán phối hợp siêu âm + nhũ ảnh + chọc hút tế bào bằng kim nhỏ tại khoa siêu âm Medic: kết quả bước đầu qua hồi cứu 81 trường hợp ung thư vú nữ”, Nghiên cứu Y học chuyên đề ung bướu, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 304 - 308.
4. Chang Y.W., Kwon K.H., Goo D.E. et al (2007), “Sonographic Differentiation of Benign and Malignant Cystic Lesions of the Breast”, J Ultrasound Med, 26, pp. 47-53.
5. Chao T.C., Lo Y.F., Chen S.C. et al (1999), “Prospective sonographic study of 3093 breast tumors”, J Ultrasound Med 18, pp. 363 - 370.
6. Costantini M., Belli P., Lombardi R. et al (2006), “Characterization of solid breat masses: Use of the
sonographic breast imaging reporting and data system lexicon”, J Ultrasound Med 25, pp. 649 - 659.
7. Stavros A.T. (2004), “Ultrasound of Solids Breast Nodules: Distinguishing Wilkins”, pp. 445 - 527.
8. Weinstein S.P., Conant E.F., Mies C. et al (2004), “Posterior acoustic shadowing in benign breast lesions”, J Ultrasound Med (23), pp. 73 - 83.