ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

Nguyễn Quốc Phương1, Bùi Văn Lệnh2,
1 Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Đa khoa Hòa Bình
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại hay gặp, chiếm tới 80% các ung thư phổi và đáp ứng tốt với hóa trị.
Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi không tế bào nhỏ, 2. Đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính trong theo dõi điều trị hóa chất.
Đối tượng và phương pháp: 47 bệnh nhân chụp cắt lớp vi tính phổi có chẩn đoán tế bào là ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 5/2012 đến tháng 5/2015. Nghiên cứu tiến cứu mô tả.
Kết quả: Có 28 u ở phổi phải (59,6%) 19 u ở phổi trái (40,4%). Kích thước u nhỏ nhất 2,4cm, lớn nhất 8,2 cm, trung bình 5,3 cm. Trước tiêm cản quang 100% khối u có tỷ trọng thấp < 50 Hu, sau tiêm thuốc 100% u ngấm thuốc > 20 HU. Bờ của khối u không đều (thùy múi) hoặc có tua hay gai (100%). Có 38/47 trường hợp có di căn hạch với kích thước trục ngắn >15 mm và ngấm thuốc sau tiêm, trong đó hạch hoại tử, dính có 23,7%, hạch to không có hoại
tử 76,3%. Theo dõi sau 6 đợt hóa trị các trường hợp đáp ứng hoàn toàn là 25 chiếm 53,3%, đáp ứng một phần là 17 chiếm 36,1% tổn thương ổn định ở 5 bệnh nhân (10,6%), không có trường hợp nào tiến triển nặng thêm.
Kết luận: CLVT có giá trị trong chẩn đoán và theo dõi điều trị hóa chất ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Doll R et al (1978), “Cigarette smoking and
bronchial carcinoma: dose and time relationships
among regular smokers and lifelong non-smokers”,J
Epidemiol Community Health, (32), 303.
2. Lubin J. H et al (1984), “Patterns of lung cancer
risk according to type of cigarette smoked”, Int J Cancer,
(33), 569.
3. Perrot M et al (2000), “Sex differences in
presentation, management, and prognosis of patients
with non- small cell lung carcinoma”, J Thorac
Cardiovasc Surg, (119), 21-6
4. Tô Kiều Dung và cs (1999). “Nghiên cứu kết quả
phẫu trị ung thư phế quản tại Bệnh viện Lao và bệnh
Phổi Trung ương 1999”.
5. Bùi Anh Thắng (2011).“Đặc điểm hình ảnh học
Ung thư phế quản phổi trên phim chụp cắt lớp vi tính”,
Tạp chí nghiên cứu Y học (Y học Thành phố Hồ Chí
Minh) * tập 15 * phụ bản số 2*2011.
6. Cung Văn Công (2015). “Nhận xét một số đặc
điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và mô bệnh học của ung
thư phổi ở các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Phổi
Trung ương”. Tạp chí Y học quân sự số 306(5-6/2015).
7. Lederlin M et al (2013), “Correlation of
radio and histomorphologicalpattern of pulmonary
adenocarcinoma”, Eur. Respir J., 41(4): p. 943-51.
8. Kiessling F et al (2004), “Perfusion CT in patients
with advanced bronchial carcinomas: a novel chance
for characterization and treatment monitoring?”, Eur.
Radiol, 14(7): p. 1226-33.
9. Nguyễn Duy Huề, Phạm Minh Thông (2009)
“Chẩn đoán hình ảnh” dùng cho đào tạo bác sỹ đa khoa
NXB Giáo dục Việt Nam tr. 176 -177.
10. Phạm Ngọc Hoa và Lê Văn Phước (2008) “Chấn
thương ngực” NXB Y học, tr. 10, 11, 81, 82,181-195.
11. Clifton FM and Carolyn M. (1990): “Regional
Lymph Nod Classification for Lung chest cancer
satging”, Chest 111: 1718
12. E.A. Eisenhauer, P. Therasse, J. Bogaerts
et al (2009) New response evaluation criteria in solid
tumours:Revised RECIST guideline (version 1.1).
13. Frank C. Detterbeck, D.J.B.a.L.T.T.,(2009). The
New Lung Cancer Staging System. Chest. 136: p. 260-271.