NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRỊ SỐ SUV/PET - CT CỦA UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khả năng phát hiện di căn của PET/CT ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ và khảo sát mối liên quan giữa mức độ hấp thu FDG với kích thước, giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ.
Đối tượng, phương pháp: 24 bệnh nhân được chụp PET/CT chẩn đoán ung thư phổi và kết quả mô bệnh học ung thư phổi tế bào nhỏ tại Trung tâm ung bướu và y học hạt nhân - Bệnh viện Bạch Mai, trong thời gian từ 8/2010 đến 10/2015.
Kết quả: Tỉ lệ di căn được phát hiện trên PET/CT: hạch trung thất 54,2%, hạch cổ 37,5%, hạch ổ bụng 12,5%, di căn phổi 25%, xương 16,7%, gan tụy tương ứng 4,2%. Mức độ hấp thu FDG có mối tương quan thuận mức độ trung bình với kích thước khối u (r=0,446, p<0,05). Không có mối liên quan giữa mức độ hấp thu FDG với giai đoạn bệnh.
Kết luận: PET/CT rất có giá trị trọng chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
PET/CT, ung thư phổi tế bào nhỏ
Tài liệu tham khảo
1. American Cancer Society (2006), Cancer Facts and Figures, www.cancer.org.
2. Sørensen M, Pijls-Johannesma M, Felip E; ESMO Guidelines Working Group (2010), Smallcell lung cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up, Ann Oncol, 21 Suppl 5, pp. 120-125
3. Chua YJ, Steer C, Yip D (2004), Recent advances in management of small-cell lung cancer. Cancer Treat Rev, 30:521-43.
4. Usuda K, Saito Y, Sagawa M, Sato M, Kanma K, Takahashi S, et al (1994). Tumor doubling time and prognostic assessment of patients with primary lung cancer. Cancer; 74:2239-44.
5. Park MR, Park YH, Choi JW (2014), Progression-free survival: an important prognostic marker for long-term survival of small cell lung cancer, Tuberc Respir Dis (Seoul), 76(5): 218-25.
6. FNCA (2010), Workshop on Cyclotron and