ĐẶC ĐIỂM CỘNG HƯỞNG TỪ LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG

Nguyễn Minh Đức1,
1 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
1. Mở đầu: Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý phổ biến, lành tính, mãn tính, có tính chu kỳ và phức tạp. LNMTC được định nghĩa là sự hiện diện của các tuyến và mô đệm của tổ chức nội mạc tử cung nằm trong lớp cơ tử cung. Tần suất LNMTC cao ở phụ nữ tuổi từ 15 đến 44, chiếm khoảng 10%. Trong các kỹ thuật hình ảnh, cộng hưởng từ là phương pháp không xâm lấn và có độ chính xác cao để chẩn đoán LNMTC, phân biệt chúng với các
bệnh l ý phụ khoa khác.
2. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm cộng hưởng từ LNMTC.
3. Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân có kết quả siêu âm trước đó ghi nhận có u xơ tử cung và lạc nội mạc tử cung được chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc tương phản từ tại bệnh viện IPAK. Chúng tôi tiến hành thống kê mô tả tất cả các kết quả cộng hưởng từ xác định lạc nội mạc tử cung từ tháng 06/2015 đến tháng 05/2016.
4. Kết quả: Có 240 trường hợp chụp cộng hưởng từ vùng chậu trong đó có 58 trường hợp LNMTC (24%). Độ tuổi 24-58, trung bình 36. Dưới 40 chiếm 88%, triệu chứng thống kinh chiếm 92%. Đánh giá mức độ thống kinh:
độ 0 (0%), độ 1 (30%), độ 2 (58%), độ 3 (12%). LNMTC thể khu trú chiếm (78%) và thể thâm nhiễm lan tỏa chiếm 22%. Thể khu trú có phì đại cơ trơn đi kèm chiếm 90%, thể thâm nhiễm không ghi nhận thấy có hiện tượng phì đại cơ trơn. Trong thể khu trú LNNMTC các khối u thường nằm ở thành sau chiếm 88%, thành trước 12% (p<0,05). Đặc điểm hình ảnh học chung của LNMTC trên MRI: tín hiệu thấp trên T1W chiếm 98%, tín hiệu hỗn hợp trên T2W chiếm 98%, tín hiệu hỗn hợp trên cả T1W và T2W chiếm 2% liên quan đến xuất huyết.
Tín hiệu hỗn hợp trên T2W xóa tín hiệu mỡ thấp chiếm tỉ lệ 98%. LNMTC hạn chế khuếch tán đáng kể trên DWI chỉ số b 1000 chiếm 66% và không hạn chế khuếch tán chiếm 34% (p<0,05) . Phân độ tưới máu LNMTC: mạnh chiếm 55%, trung bình chiếm 25%, yếu chiếm 20% (p< 0,05). Bệnh lý vùng chậu hay đi kèm với LNMTC: u xơ tử cung (22%), nang buồng trứng đơn thuần (25%), nang lạc nội mạc buồng trứng (8%). Biến chứng hay gặp trên CHT là dính vào trực tràng chiếm 4% và buồng trứng 2%. LNMTC phù hợp với điều trị MRI HIFU có 18 trường hợp (36%).
5. Kết luận: Cộng hưởng từ là một phương pháp chính xác đánh giá LNMTC cũng như các bệnh lý vùng chậu đi kèm có giá trị trong việc định hướng phương pháp điều trị phù hợp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACOG Committee Opinion. Pain management of Endometriosis, Conservative Approach is First- Line treatment. For release: June 22,2010, www. ACOG.ORG.
2. Andersch, B, Milsom, I. Verbal multidimensional scoring system for assessment of dysmenorrhea Am J Obstet Gynecol 1982; 144:655.
3. Chiara DF, Md et al., Deep retroperitoneal pelvic endometriosis: MR Imaging appearance with laparoscopic correlation, Radiographics, 2006; 26:1705-1718.
4. Brosens IA. New principles in the management of endometriosis. Acta Obstetricia et Gynecologica Scandinavica 1994; 159: 18±21.
5. Ken Tamai, et al., MR Imaging Findings of Adenomyosis: Correlation with His-topathologic Features and Diagnostic Pitfalls, Radiographics, 2005; 25:21-40.
6. Luciana PC, MR Imaging Findings of Adenomyosis: Correlation with His-topathologic Features and Diagnostic Pitfalls, Radiographics, 2011; 31:E77-E100.
7. Paula J Woodward, Md et al., Endometriosis : Radiologic-Pathologic correlation, Radiographics, 2001; 21:193-216.
8. Robert S Schenken, MD Section Editor, Robert L Barbieri, MD Deputy Editor. Vanessa A Barss, MD. Overview of the treatment of endometriosis. Last literature review version 18.1: February 2010. This topic last updated: January 21, 2010. Up to date, Desktop 18.1.