NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY ĐẦU THU VÀ PHÂN LOẠI LUNG - RADS CÁC NỐT MỜ PHỔI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nốt mờ đơn độc phổi có thể là lành tính hoặc ác tính. Mục tiêu của đề tài này nhằm nêu lên đặc điểm lâm sàng, mô tả các đặc điểm hình ảnh trên X quang ngực chuẩn và trên CLVT đa dãy đầu thu, phân loại các nốt mờ phổi theo phân loại Lung - RADS của ARC từ đó đưa ra chiến lược quản lý và theo dõi bệnh lý này tại Bệnh viện trung ương Huế và phòng khám MEDIC Huế.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang. Mô tả đặc điểm lâm sàng và đặc điểm hình ảnh các nốt mờ phổi trên X quang ngực chuẩn và trên CLVT đa dãy đầu thu có sử dụng phần mền LungCAD để tìm tổn thương dạng nốt mờ. Trong 1 năm ( 5/2015 - 5/2016), tại 2 trung tâm (Bệnh viện Trung Ương Huế và Phòng khám MEDIC Huế).
Kết quả nghiên cứu: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 49 bệnh nhân có nốt mờ phổi. Nam nhiều hơn nữ 38/49 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 77,6%. Tuổi trung bình là 57±2 tuổi. Nốt có kích thước nhỏ nhất là 5mm, trung bình là 18,7 ± 9mm. Có 31/49 bệnh nhân có kích thước nốt mờ phổi 15-30mm chiếm tỷ lệ 63,3%. CLVT có đô nhạy cao hơn X quang trong phát hiện các nốt mờ có kích thước < 6mm và các nốt mờ dạng kính mờ. Nhóm phân loại Lung - RADS nhiều nhất là phân loại Lung - RADS 4B với 19/49 bệnh nhân chiếm 38,8%. Trong nhóm phân loại Lung - RADS 4X có 8 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 16,3%, trong đó có 5 bệnh nhân được phẫu thuật thì có 3 bệnh nhân ghi nhân nốt mờ phổi là ác tính.
Kết luận: Bệnh nhân có nốt mờ phổi nên được đánh giá bằng cách ước lượng xác suất của khối u ác tính, thực hiện các xét nghiệm hình ảnh để mô tả các tổn thương tốt hơn, đánh giá các rủi ro và lợi ích của các chiến lược quản lý khác nhau (sinh thiết, phẫu thuật, và quan sát với các xét nghiệm hình ảnh nối tiếp). Bảng phân loại Lung - RADS là bảng phân loại đơn giản, dễ áp dụng cũng như đưa ra những khuyến nghị phù hợp trong việc quản lý các nốt mờ đơn độc phổi.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nốt mờ phổi đơn độc, Phân loại Lung - RADS.
Tài liệu tham khảo
2. Comeloup o, Delval o, Laurent, F et al, Low dose chest CT with milimetric thin slices: Myth or Reality. J Radiol, 2003: 84:305-9.
3. Huangi Li; Phillip M. Boiselle, (1996). Diagnostic accuracy and safety of CT-guided percutaneous needle aspiration biopsy of the lung: Comparision of small and large pulmonary nodules. American Roentgen Ray society. 167, 105-109
4. Hưng, Đức Đồng và cộng sự (2013),‘’Nghiên cứu phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán tổn thương phổi’’, Y học TP Hà nội 2013.
5. Hướng, N.Đ.,(2011). Chọc sinh thiết xuyên thành ngực các khối u phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính đa dãy: nhận xét qua 280 trường hợp tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Y học thực hành. 773 (7): p. 41-43.
6. Khoan, Lê Trọng (2014), Nốt mờ phổi đơn độc, Giáo trình Chẩn đoán Hình ảnh, tái bản lần thứ 2, NXB Đại học Huế: 60-64.
7. Little, A.G., et al.,(2005). Patterns of surgical care of lung cancer patients. Ann Thorac Surg. 80 (6): p. 2051-6; discussion 2056.
8. Lung-RADS Version 1.0 Assessment Categories Release date: April 28, 2014 .
9. Maddaus m a. And luketich j d. (2006): “solitary pulmonary nodule - chest wall, lung and pleura”. Schwartz’s manual of surgery, 8ed ed by f. Charles brunicard. Mcgraw-hill companies. Ny: 421-460.
10. Minh, Nguyễn Công (2011), Đánh giá hiệu quả của chẩn đoán và điêu trị ngoại khoa nốt phổi đơn độc qua phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện cấp cứu Trưng Vương trong 10 năm (2000-2009), Y Học TP. Hồ Chí Minh: Tập 15, Phụ bản của số 1.