KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CT SCAN ĐỘNG HỌC DI CĂN GAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Lê Quang Khang1,, Đỗ Hải Thanh Anh2, Lý Vân Anh
1 BM CĐHA, ĐHYD TP Hồ Chí Minh
2 Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh. ĐHYD Tp Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là một loại ung thư phổ biến, có tỉ lệ mắc và tử vong cao và gan là cơ quan di căn thường gặp nhất. Cắt lớp vi tính động học giúp chẩn đoán dựa vào đặc điểm hình ảnh và tính chất bắt thuốc của tổn thương di căn phân biệt với các tổn thương khác.


Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính động học của di căn gan ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 39 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn gan được chụp cắt lớp vi tính đủ 3 thì và có kết quả giải phẫu bệnh di căn gan. Từ kết quả giải phẫu bệnh xác định các tổn thương di căn gan và các tổn thương có đặc điểm hình ảnh học tương tự để đưa vào mẫu, Mô tả các đặc điểm hình ảnh quan sát được trên cắt lớp vi tính động học của các tổn thương trên.


       Kết quả: 39 bệnh nhân có tổng cộng 92 tổn thương. Di căn gan có thể đơn độc (48,7%) hay nhiều ổ (51,3%). Phần lớn các tổn thương di căn gan ở gan phải nhiều hơn gan trái (62%). Tổn thương nhò hơn 5 cm tỉ lệ cao nhất (80,5%). Giới hạn tổn thương thường rõ (54,4%), đường bờ đều (58,7%). Ít quan sát thấy đóng vôi bên trong tổn thương (5,4%). So với nhu mô gan xung quanh, đậm độ của tổn thương trên phim không thuốc thường thấp (89,3%), bắt thuốc kém hơn ở cả thì động mạch và thì tĩnh mạch (lần lượt là 93,5% và 98,9%). Tổn thương thường bắt thuốc không đồng nhất (91,3%). Đặc điểm viền bắt thuốc mạnh ở ngoại vi u thường gặp (78,2%), viền bắt thuốc kéo dài đến thì tĩnh mạch ở 51 tổn thương (55,4%). Đặc điểm hoại tử trung tâm gặp khoảng 41,3% số u, có xu hướng xuất hiện nhiều ở các tổn thương lớn hơn 3 cm.


Kết luận: Đặc điểm hình ảnh thường gặp của di căn gan từ ung thư đại trực tràng là viền mỏng bắt thuốc mạnh ở ngoại vi tổn thương, đậm độ kém trên phim không thuốc, bắt thuốc kém so với nhu mô gan ở thì động mạch và tĩnh mạch, có hoại tử trung tâm ở tổn thương kích thước lớn, bắt thuốc không đồng nhất.


Từ khóa: ung thư đại trực tràng di căn gan, cắt lớp vi tính động học, đặc điểm hình ảnh.

Chi tiết bài viết

Author Biography

Lý Vân Anh

Học viên cao học, Bm CĐHA, ĐHYD Tp Hồ Chí Minh 

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, Laversanne M, et al (2021). Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA: a cancer journal for clinicians. 71(3):209249
2. Siegel RL, Miller KD, Goding Sauer A, Fedewa SA, et al (2020). Colorectal cancer statistics, 2020. CA: a cancer journal for clinicians. 70(3):145-164
3. Tsili AC, Alexiou G, Naka C, Argyropoulou MI (2021). Imaging of colorectal cancer liver metastases using contrastenhanced US, multidetector CT, MRI, and FDG PET/CT: a meta-analysis. Acta radiologica (Stockholm, Sweden : 1987). 62(3):302-312
4. Nagakura S, Shirai Y, Hatakeyama K (2001). Computed tomographic features of colorectal carcinoma liver metastases predict posthepatectomy patient survival. Diseases of the colon and rectum. 44(8):1148-1154
5. Wigmore SJ, Madhavan K, Redhead DN, Currie EJ, et al (2000). Distribution of colorectal liver metastases in patients referred for hepatic resection. Cancer. 89(2):285-287
6. Chang HH, Leeper WR, Chan G, Quan D, et al (2012). Infarct-like necrosis: a distinct form of necrosis seen in colorectal carcinoma liver metastases treated with perioperative chemotherapy. The American journal of surgical pathology. 36(4):570-576
7. Kadiyoran C, Cizmecioglu HA, Cure E, Yildirim MA, et al (2019). Liver metastasis in colorectal cancer: evaluation of segmental distribution. Przeglad gastroenterologiczny. 14(3):188-192
8. Bùi Đức Hải (2013). Nghiên cứu hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư gan thứ phát. Y học thực hành. 161-162
9. Nguyễn Phước Bảo Quân (2010). Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính vòng xoắn 3 thì trong chẩn đoán một số ung thư gan thường gặp. Đại học Y Hà Nội.
10. Paulatto L, Dioguardi Burgio M, Sartoris R, Beaufrère A, et al (2020). Colorectal liver metastases: radiopathological correlation. Insights into imaging. 11(1):99
11. Nino-Murcia M, Olcott EW, Jeffrey RB, Jr., Lamm RL, et al (2000). Focal liver lesions: pattern-based classification scheme for enhancement at arterial phase CT. Radiology. 215(3):746-751 12. Wong NA, Neville LP (2007). Specificity of intra-acinar necrosis as a marker of colorectal liver metastasis. Histopathology. 51(5):725-727
13. Hale HL, Husband JE, Gossios K, Norman AR, et al (1998). CT of calcified liver metastases in colorectal carcinoma. Clinical radiology. 53(10):735-741
14. Nakai H, Arizono S, Isoda H, Togashi K (2019). Imaging Characteristics of Liver Metastases Overlooked at Contrast-Enhanced CT. AJR American journal of roentgenology. 212(4):782-787