TƯƠNG QUAN CỦA HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG

Bs Lê Thị Hoàng Liên1, GS Phạm Minh Thông2, Bs Trần Anh Tuấn3
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai, Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Bạch Mai, Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Giới thiệu: Đau thắt lưng do nhiều nguyên nhân bao gồm thay đổi thoái hóa, hẹp ống sống, ung thư, nhiễm trùng, chấn
thương và các quá trình viêm. Thoát vị đĩa đệm thắt lưng là một trong những bất thường được chẩn đoán phổ biến nhất liên quan đến đau thắt lưng.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm trên lâm sàng và
cộng hưởng từ và được phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020.
Kết quả: 29.5% bệnh nhân trong nghiên cứu này có liên quan đến thoát vị đĩa đệm L5 - S1 và 45.5% bệnh nhân thoát
vị đĩa đệm L4 - L5. Hội chứng cột sống, hội chứng rễ thần kinh và rối loạn cảm giác là những triệu chứng hay gặp nhất. Rối
loạn dinh dưỡng và rối loạn cơ tròn gặp ở thể thoát vị đĩa đệm ra sau và trong lỗ ghép, ở tầng L4-L5 và L5-S1. Cộng hưởng từ
có giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, trong chẩn đoán thể thoát vị, độ nhạy từ
97.9%% - 100%, độ đặc hiệu từ 98.1% - 100%, độ chính xác từ 98.2% - 100%; trong chẩn đoán tầng thoát vị cụ thể, độ nhạy từ
95.5% - 100%, độ đặc hiệu từ 90% - 100%, độ chính xác từ 94.2% - 100%.
Kết luận:
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, mối tương quan được thể hiện giữa các phát hiện lâm sàng và kết quả MRI. Triệu chứng
lâm sàng hay gặp là hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh. Thoát vị đĩa đệm hay gặp thể lồi, thoát vị ra sau và ở tầng
L4-L5.
- Cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng với độ chính xác
từ 94.2% - 100%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Olmarker K, Rydevik B. Pathophysiology of sciatica. Vol 221991.
2. Frymoyer JW, Pope MH, Clements JH, et al. Risk factors in low-back pain. An epidemiological survey J Bone Joint Surg Am. 1983;65.
3. Buirski G, Silberstein M. The symptomatic lumbar disc in patients with lowback pain. Magnetic resonance imaging appearances in both a symptomatic and control population. Spine (Phila Pa 1976) 1993;18:1808 - 1811.
4. D F, P M, H BM, Guy. Intradural lumbar disk hernias. A propos of 6 cases and review of the literature Neurochirurgie,. 1997;43:142-147.
5. J.S R. Degenerative diseases of the spine. Syllabus, diseases of the brain, head and neck, spine Davos Editors by Schulthess, Zollikofer Springer. 2000:183-188.
6. Modic M.T, Masaryk TJ, Booumphrey F. Lumbar herniated disk desease and canal stenosis: prospective evaluation by surface coil MR, CT, and myelography. Radiology 1986;7:709-717.
7. Lê Xuân Trung. Thoát vị đĩa đệm cột sống In: Thần kinh học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học; 1995.
8. Aguila LA, Piraino DW, Modic MT, et al. The intranuclear cleft of the intervertebral disk in magnetic resonance imaging. Vol 1561985.
9. Trần Trung. Nghiên cứu giá trị của hình ảnh cộng hưởng từ trong chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: Luận án tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội; 2008.