ĐIỀU CHẾ PHOSPHORUS-32 (P-32) TỪ BIA CHIẾU XẠ P2O5 CHO MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRỊ TRONG Y HỌC HẠT NHÂN

Nguyễn Đăng Khoa1, Chu Văn Khoa1, Dương Văn Đông1,
1 Trung tâm Nghiên cứu và Điều chế Đồng vị phóng xạ, Viện Nghiên cứu hạt nhân

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Phosphor-32 được điều chế qua phản ứng hạt nhân 31P (n,γ) 32P bằng cách chiếu xạ bia phosphor peroxid (P2O5). Axít phosphoric được điều chế bằng cách hòa tan bia chiếu xạ trong 40 ml axit chloric 0,1 N nóng. Khi peroxid phosphor tan hoàn toàn, cốc chứa mẫu được để nguội. Thêm 8 ml H2O2 30% vào đó và đun hồi lưu 3 giờ. Cuối cùng, lọc dung dịch qua phễu lọc thủy tinh xốp G3 và cho qua cột trao đổi cation (Dowex-50 W-X4) đã điều kiện trước ở dạng H+ để đuổi hết tạp chất kim loại. Dung dịch rửa ra là sản phẩm H3
32PO4.


Độ tinh khiết hóa phóng xạ được xác định bằng sắc ký giấy trong hệ: giấy Whatman No. 1 và hỗn hợp isopropyl alcohol: water: 50% trichloracetic acid: 25% NH4OH (75:15:10:0.3 v/v.) làm pha động, thời gian phát triển sắc ký từ 12 đến 17 giờ.
Độ tinh khiết hóa phóng xạ của dung dịch axit phosphoric (H3
32PO4) được điều chế theo phương pháp của chúng tôi là hơn 99%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. IAEA-TECDOC-1340, Manual for Reactor Produced Radioisotopes, Vienna-AUSTRIA, (158-163) 2003.
2. Hoàng Nhâm, Hóa học Vô cơ,Tập 2, NXB Giáo dục, HÀ NỘI, (196-198) 2002.
3. IAEA. Quality assurance manual for radiopharmaceuticals – 2002.
4. Quality of Radiopharmaceuticals. Specifi cations and test Procedures, Australian Radiation Laboratory, Department of Community Services and Health, Second
Edition. 1990.
5. IAEA, Preparation and Control of Radiopharmaceuticals in hospitals, K. Kristensen, IAEA Technical Report series No. 194, Vienna, (1979).
6. Recommendations of the International Commission on Radiology Protection. ICRP Publication No. 60, 1991