NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U MÀNG NÃO CỦ YÊN

Đặng Vĩnh Hiệp1, Nguyễn Hoàng Thịnh2,, Nguyễn Quốc Dũng2
1 Bệnh viện Chợ Rẫy
2 Bệnh viện Hữu Nghị

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Nghiên cứu áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân u màng não củ yên được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy nhằm mục đích nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não vùng củ yên.
Kết quả cho thấy: Bệnh chủ yếu gặp ở nữ với tỷ lệ nữ:nam là 9,7:1. Lý do vào viện phổ biến là đau đầu và mờ mắt. Tỷ lệ u có kích thước 2-4cm chiếm 75%. 78,1% đồng tín hiệu với chất xám trên T1W và 71,1% tăng tín hiệu trên
T2W. 100% tăng tín hiệu trên Flair. Các dấu hiệu quan trọng khác trên CHT là dấu hiệu đuôi màng cứng (96,9%), chèn ép dây thần kinh thị (78,1%) và chèn ép giao thoa thị giác (96,9%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kim C.J. and Hong S.H.(2008) TuberculumSellaeMenningiomas, in Meningiomas: Diagnosis, Treatment and Outcome, Springer-Velag: London.
2. Park CK (2006), “Surgically treated tuberculumsellae and diaphragm sellaemeningiomas: The importance of short-term visual outcome”. Neurosurgery,59, pp. 238–243
3. Võ Văn Nho (2003), “Vi phẫu thuật 35 trường hợp u màng não vùng củ yên”, Tạp chí Y Học, TP. Hồ Chí Minh, 7(4), tr. 42-45
4. Fahlbusch R, Schott W (2002), “Pterion surgery of meningiomas of the tuberculum sellae and planum
sphenoidale, Surgical results with special consideration
of ophthalmological and endocrinological outcome”, J.
Neurosurg, 96, pp. 235-243.
5. Zimmerman R.D (1999), “MRI of Intracranial Meningiomas, Cranial MRI and CT”, McGraw-Hill. Fourth Edition, pp. 209-233.
6. Taylor SL, et al (1992), “Magnetic Resonance Imaging of Tuberculum Sellae Meningiomas; Preventing Preoperative Misdiagnosis as Pituitary Macroadenoma”, Neurosurgery 31, pp. 621-627.