NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CHUỖI XUNG TƯỚI MÁU GẮNG SỨC CỘNG HƯỞNG TỪ TIM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ

Bs Nguyễn Khôi Việt1, Gs Phạm Minh Thông2, Bs Nguyễn Quốc Dũng3
1 Khoa CĐHA Bệnh viện Bạch Mai
2 Khoa chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai
3 Khoa CĐHA Bệnh viện Hữu Nghị

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục đích: Mô tả tổn thương bệnh tim thiếu máu cục bộ trên cộng hưởng từ và đánh giá giá trị của MRI so với chụp động mạch vành (ĐMV) cản quang.
Phương pháp: 36 bệnh nhân (65,53±10,48 tuổi, 25 nam) nghi ngờ BTTMCB được chụp cộng hưởng từ (CHT) tim bằng máy 1.5 Tesla đánh giá tim về hình thái, chức năng, thời gian chụp. Tưới máu gắng sức với Adenosin 6mg/2ml, truyền 140 mcg/kg/phút và thuốc cản từ Gadonilium, chụp thì STRESS, REST và ngấm thuốc muộn từ đó đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu so với chụp ĐMV cản quang (hẹp có ý nghĩa > 50%).
Kết quả: Thời gian chụp trung bình/ BN là: 45,44±9,18 phút, EF trung bình: 45,06±15,66%, giảm vận động thành tim 44,4%, vô động 27,8%. Độ nhạy, độ đặc hiêu, giá trị dự báo của chuỗi xung tưới máu dựa trên BN cao lần lượt 93,3%; 83,3%; 96,6%; giá trị dự báo dương tính trung bình 71,4%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0.01) giữa tình trạng khiếm khuyết tưới máu với các mức độ hẹp mạch vành tương ứng từng nhánh mạch vành LAD, RCA, LCx.


Kết luận: Chụp CHT tim chuỗi xung tưới máu với Adenosine mang đến một phương pháp mới chẩn đoán chính
xác có độ nhạy, độ đặc hiệu cao trong BTTMCB.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam về xử trí bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (Đau thắt ngực ổn định) (2006), tr 329-348
2. Nguyễn Đại Hùng Linh (2009), Đánh giá sống còn và tưới máu cơ tim trong bệnh tim thiếu máu cục bộ, Luận văn thạc sỹ y học, trường ĐH Y dược TP HCM
3. Nguyễn Thị Thu Hoài (2002), Nghiên cứu đối chiếu phương pháp siêu âm tim stress bằng Dobutamin với chụp động mạch vành trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
4. Christoph Klein, Rolf Gebker, Thomas Kokocinski, Stephan Dreysse1, Bernhard Schnackenburg, Eckart Fleck and Eike Nagel (2008), “Combined magnetic resonance coronary artery imaging, myocardial perfusion and late gadolinium enhancement in patients with suspected coronary artery disease”, Journal of Cardiovascular Magnetic Resonance; 2008, 10:45.
5. Klein C, Nekolla SG, Bengel FM, et al (2002), “Assessment of myocardial viability with contrastenhanced magnetic resonance imaging: comparison with positron emission tomography”, Circulation; 2002;105:162-7.
6. D Karamitsos, Ntobeko AB Ntusi (2010), “Jane Feasibility and safety of high-dose adenosine perfusion cardiovascular magnetic resonance”, J Cardiovasc Magn Reso;2010; 12(1): 66
7. Lê Thị Thùy Liên, “Bước đầu áp dụng cộng hưởng từ tim trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính”. Luận văn Bác sĩ nội trú, trường ĐH Y Hà Nội, 2011.
8. Theodoros D Karamitsos, N.A.N., Jane Feasibility and safety of high-dose adenosine perfusion cardiovascular magnetic resonance. J Cardiovasc Magn Reso, 2010. 12(1): 66.
9. Michele Hamon, G.F., Guilaume Nee, Javed Ehtisham, Remy Morello and Martal Hamon, Metaanalysis of the diagnostic performance of stress perfusion cardiovascular magnetic resonance for detection of coronary artery disease. Journal of Cardiovascular Magnetic Resonance, 2010. 12:29.