NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN CHẢY MÁU NÃO THẤT

Phạm Hồng Mạnh1, Phạm Minh Thông2, Nguyễn Văn Thành3, Vũ Đăng Lưu4,
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam
2 Bệnh viện Bạch Mai
3 Đại học Y Hà Nội
4 Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chảy máu não thất (CMNT) trên cắt lớp vi tính (CLVT) và bước đầu mô tả một số nguyên nhân liên quan đến CMNT ở người lớn.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả sử dụng nghiên cứu định lượng, chọn mẫu thuận tiện 52 bệnh nhân được chẩn đoán xác định CMNT bằng chụp CLVT tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2014 đến 9/2015.
Kết quả: Vị trí khối máu tụ tiên phát trong nhu mô hay gặp nhất là vùng đồi thị nhân xám trung ương (55,55%) vị trí có máu trong não thất hay gặp nhất là sừng chẩm não thất, kích thước khối máu tụ càng lớn nguy cơ tiên lượng
xấu càng cao, mức độ chảy máu não thất càng nhiều nguy cơ tiên lượng xấu càng cao. Ở người trên 50 tuổi, nguyên nhân CMNT hay gặp nhất là do tăng huyết áp và tăng huyết áp phối hợp nguyên nhân khác (51%), còn người dưới 50 tuổi, nguyên nhân thường do dị dạng mạch (30%), chảy máu vị trí thùy đồi thị và nhân xám trung ương nguyên nhân thường do tăng huyết áp (25%), thùy não thường do phình mạch (42,86%).
Kết luận: Khi bệnh nhân vào viện được chẩn đoán là tai biến mạch máu não thì cần chụp CLVT ngay, khi kết quả chụp CLVT có CMNT thì cần chụp mạch máu não bằng CLVT đa dãy đầu thu, có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch để bước đầu tìm nguyên nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Graed D.A and Roberto J.S, “Computer dianostic of intraceculer hemorrhahe”. E tilogy and prognosis. Radiology, 1982. 143(1): p. 91 - 96.
2. Hoàng Đức Kiệt, “Nhân 649 trường hợp tai biến chảy máu trong não phát hiện qua chụp cắt lớp vi tính”. Y học Việt Nam, 1996. 9(208): p. 13 - 19.
3. Nguyễn Liên Hương, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính chảy máu não thất ở bệnh nhân trên 15 tuổi”. 2003, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y Hà Nội.
4. Đào Thị Hồng Hải, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và một số yếu tố tiên lượng chảy máu não thất ở bệnh nhân trên 50 tuổi”. 2010, Luận văn tốt nghiệm thạc sỹ y học.
5. Khúc Thị Nhẹn, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học thần kinh và một số yếu tố tiên lượng của chảy máu não thất”. . 2010, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II.
6. Ngô Thanh Sơn, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của chảy máu thùy não tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai”. 2005, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Bùi Thị Tuyến, “Góp phần nghiên cứu lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính chảy máu não trên bệnh nhân cao huyết áp”. 1996, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
8. Tanaka Y and Furuse M, “Lobar intracerebral hemorrhage: etiology and a long-term follow-up study of 32 patients”. Stroke, 1986. 17(1): p. 51-57.