CHẤT TƯƠNG PHẢN MRI - PRIMOVIST: VAI TRÒ TRONG CHẨN ĐOÁN THƯƠNG TỔN GAN

Nguyễn Thành Đăng1,
1 Trung Tâm Y Khoa Medic, Thành phố hồ chí minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá vai trò của chất tương phản MRI đặc hiệu cho tế bào gan: Primovist trong việc phát hiện u nhỏ ở gan và phân biệt giữa thương tổn lành tính và ác tính của gan. Nhằm phát huy tối đa độ chính xác hình ảnh của u gan, tránh sinh thiết gan không cần thiết, gây nhiều biến chứng.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Hồi cứu 200 bệnh nhân chụp cộng hưởng từ gan có tiêm chất tương phản Primovist tại Trung Tâm Y Khoa Medic, từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 01 năm 2016, tuổi từ 28 đến 72. Trong đó có 65 u nguyên bào gan (HCC); 5 u di căn gan (Metastasis), 2 u đường mật (Cholangiocarcinoma), 2 u tuyến (Adenoma), 26 nốt tăng sản (FNH), 24 u máu (Hemangiomas), 14 nốt tái tạo (Regenerative nodules), 20 nang gan (Cyst), 5 áp xe gan (Abscess), 37 bệnh nhân không thấy thương tổn gan. Tất cả các bệnh nhân được chụp MRI gan với chuỗi xung T2WI fatsat, xung khuếch tán (Diffuson), giá trị b (0,
500, 800) và Dynamic gan với chất tương phản Primovist, trên máy Siemens Avanto 1,5T MRI.
Kết quả: Trong 65 ca kết quả MRI là HCC: Có 8 ca u < 1cm; 32 ca u 1-2cm; 25 ca u > 2cm; tro ng đó có 26 ca phẫu thuật với kết quả giải phẫu: 24 ca HCC (92%), 2 ca u đường mật, còn 39 ca làm TOCE và RFA không có giải phẫu bệnh; trong 5 ca di căn gan đa ổ, đều có u nguyên phát; trong 2 ca u đường mật đúng với
giải phẫu bệnh; trong 2 ca u tuyến, có 1 ca phẫu thuật phù hợp với giải phẫu bệnh, 1 ca đang theo dõi > 1 năm; trong 25 ca u máu có bắt chất tương phản điển hình từ ngoại vi vào trung tâm; 14 nốt tái tạo có theo dõi > 1
năm không thay đổi kích thước; 20 nang gan điển hình trên hình ảnh T2WI, T1WI và Diffusion và không bắt chất tương phản; trong 5 ca áp xe gan, có 3 ca đã điều trị khỏi và 2 ca sinh thiết là HCC.
Kết luận: MRI với chất tương phản Primovist góp phần quan trọng giúp phát hiện những thương tổn nhỏ, và có thể phân biệt giữa thương tổn lành tính và ác tính ở gan.

Chi tiết bài viết