VAI TRÒ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN THƯỢNG THẬN

Bs Lê Thanh Toàn1, Bs Nguyễn Công Luận1, Bs Nguyễn Bùi Ngọc Diệp2, Bs Nguyễn Thị Tô Như Phượng3, ĐD Nguyễn Thị Vui4
1 Bác sĩ khoa Siêu âm-TDCN, Bệnh viện Chợ rẫy.
2 Bác sĩ Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy.
3 Bác sĩ khoa Siêu âm-TDCN, Bệnh viện Chợ rẫy
4 Điều dưỡng Khoa Siêu âm-TDCN, Bệnh viện Chợ rẫy

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu vai trò siêu âm trong chẩn đoán u tuyến thượng thận.
Đối tượng-Phương pháp: Hồi cứu - Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: 1/2014-6/2015 có 84 bệnh nhân (BN).
GPB: u tuyến vỏ thượng thận 34 (40,5%), u sắc bào lành tính 23(27,4%).
LS:tuổi 40,37±11,57 nữ/nam 2,36 và bệnh nhân không triệu chứng LS 57(67,9%).
Siêu âm: u thượng thận phải/trái tương đương, khối u 50,52±27,19mm, dạng echo hỗn hợp 47,6% echo kém
41,7%, u có vỏ bao giới hạn rõ 91,7%. Siêu âm xác định đúng u TTT 82/84 BN( 97,6%).
Kết luận:Tỷ lệ siêu âm xác định đúng u TTT và tình cờ phát hiện cao. Siêu âm có vai trò tầm soát, phát hiệm sớm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đoàn Hữu Nam, Diệp Bảo Tuấn, Phạm Hùng Cường, Bùi Chí Viết, Phó Đức Mẫn, Nguyễn Bá Trung (2005), “Bướu tuyến thượng thận: chẩn đoán và điều trị”, tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản số 4, tr 608-613.
2. Fassnacht M, Kenn W, Allolio B (2004),” Adrenal tumors: how to establish malignancy ?”, J Endocrinol Invest Apr (4): 387-99.
3. Hijioka S, Sawaki A, Misuno N, (2011),”Contrastenhanced endoscopic ultrasonography finding in adrenal metastasis from renal cell carcinoma”, J Med Utrason Apr 38(2): 89-92.
4. Hoàng Ngọc Linh, Hoàng Văn Thịnh, Trần Minh Lâm, Hứa Thị Ngọc Hà, Trần Minh Thông (2003), “U tủy mỡ thượng thận: báo cáo 5 trường hợp”, tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản số 4, tr 79-82.
5. Hoàng Văn Khả, Huỳnh Tấn Trí, Trần Xuân Hòa (2014),”Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận qua nội soi sau phúc mạc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình định”.
6. Lumach F, Borsato S, Tregnachi A, ..(2010), “High risk malignancy in patients with incidentally discovered adrenal masses: accuracy of adrenal
imaging and image-guided fine-needle aspiration cytology”, Tumori may-Jum 93(3): 269-74.
7. Mazzaglia PJ, Monchik JM (2009),”Limited value of adrenal biopsy in the evaluation of adrenal neoplasm: adecade of experience”, Arch Surg, May 144(5): 465-70.
8. Ngô Xuân Thái, Trần Ngọc Sinh, Vũ Lê Chuyên (2007),”Kết quả 2 năm phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận qua nội soi sau phúc mạc”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 11, tr 224-227.
9. Nguyễn Thị Bích Đào, Hà Minh Châu (2012),”Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp u sắc bào tủy thượng thận tại bệnh viện Chợ rẫy năm 2005-2010”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 16, trang 355-361.
10. Nguyễn Thị Khen, Trần Thanh Tùng, Bùi Thị Hồng Khang (2003), “Bệnh lý tuyến thượng thận ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng I”, tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản số 4, tr 65-70.
11. Ôn Quang Phóng, Trần Bình Giang, Nguyễn Đức Tiến (2015),”Ứng dụng phẫu thuật nội soi 1 lỗ điều trị các u tuyến thượng thận lành tính”, Tạp chí nghiên cứu y học 95:30, trang 71-79.
12. Phạm Minh Anh (2010), “Nghiên cứu hình thái học một số u tuyến thượng thận nguyên phát”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, tr 682-688.
13. Podgorska J, Cieszanowski A, Bednarczuk T (2012), “ Adrenal imaging”, Endokry nol Pol (291): 71-81.
14. Tiền Thanh Liêm (2007), “Đặc điểm giải phẫu bệnh-lâm sàng u tuyến thượng thận”, Luận văn thạc sĩ Y học, trường đại học Y – Dược thành phố Hồ Chí Minh.
15. Witteles RM, Kpalan EL, Roizen MF (2000),”Sensitivity of diagnostic and localization tests for pheochromocytoma in clinical practice”, Arch Intern Med Sep 11: 160(16): 2521-4.