ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI TIỂU NHĨ TRÁI TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở BỆNH NHÂN TRIỆT ĐỐT RUNG NHĨ QUA ỐNG THÔNG

Nguyễn Minh Châu1, Nguyễn Xuân Khái2, Võ Như Quỳnh1, Trần Công Hoan1
1 Khoa CĐHA Bệnh viện E
2 Học viện Quân Y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm hình thái tiểu nhĩ trái (NT) ở bệnh nhân triệt đốt rung nhĩ (RN) qua ống thông.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang 45 BN được chẩn đoán và điều trị triệt đốt RN qua ống thông và 45 BN nhóm chứng không bị RN được chụp CLVT đa dãy lồng ngực tại Bệnh viện E từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2022


Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 56,16 ± 11,83; Thể tích NT có trung vị nhóm RN là 118,13 (96 – 145,56) ml >  nhóm chứng 72,88 (60,53 – 95,74) ml, (p < 0,001). Hình thái tiểu NT gặp nhiều nhất ở cả 2 nhóm là “xương rồng”  với 46,67% ở nhóm RN và 33,33% nhóm chứng, vị trí lỗ tiểu NT hay gặp trong nhóm RN là giữa (53,33%), nhóm chứng là thấp (44,44%), chiều dài TB tiểu NT nhóm RN 43,15 ± 8,11 mm, nhóm chứng là 44,29 ± 9,76 mm. Có tương quan thuận với mức độ trung bình giữa chiều dài tiểu NT với thể tích NT (r = 0,573, p < 0,001).


Kết luận:  Hình thái tiểu NT hay gặp nhất ở cả 2 nhóm là “xương rồng”. Có tương quan thuận với mức độ trung bình giữa chiều dài tiểu NT với thể tích NT.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lippi, G., Sanchis-Gomar, F., and Cervellin, G. (2021), Global epidemiology of atrial fibrillation: An increasing epidemic and public health challenge, Int J Stroke. 16 (2):217-221.
2. Elzeneini, M., Elshazly, A., and Nayel, A.E.M. (2020), The left atrial appendage morphology and gender differences by multi-detector computed tomography in an Egyptian population, Egypt Heart J. 72 (1):38.
3. Beutler, D., Gerkin, R., and Loli, A. (2014), The Morphology of Left Atrial Appendage Lobes: A Novel Characteristic Naming Scheme Derived through Three-Dimensional Cardiac Computed Tomography, World Journal of Cardiovascular Surgery. 04:17-24.
4. Ito, H. and Dajani, K.A. (2009), Evaluation of the Pulmonary Veins and Left Atrial Volume using Multidetector Computed Tomography in Patients Undergoing Catheter Ablation for Atrial Fibrillation, Current cardiology reviews. 5 (1):17-21.
5. Di Biase, L., Santangeli, P., Anselmino, M., et al. (2012), Does the left atrial appendage morphology correlate with the risk of stroke in patients with atrial fibrillation? Results from a multicenter study, J Am Coll Cardiol. 60 (6):531-8.
6. Fukushima, K., Fukushima, N., Kato, K., et al. (2016), Correlation between left atrial appendage morphology and flow velocity in patients with paroxysmal atrial fibrillation, Eur Heart J Cardiovasc Imaging. 17 (1):59-66.
7. Kimura, T., Takatsuki, S., Inagawa, K., et al. (2013), Anatomical characteristics of the left atrial appendage in cardiogenic stroke with low CHADS2 scores, Heart Rhythm. 10 (6):921-925.
8. Wang, Y., Di Biase, L., Horton, R.P., et al. (2010), Left atrial appendage studied by computed tomography to help planning for appendage closure device placement, J Cardiovasc Electrophysiol. 21 (9):973-82.
9. Chen, J., Yang, Z.-G., Xu, H.-Y., et al. (2017), Assessments of pulmonary vein and left atrial anatomical variants in atrial fibrillation patients for catheter ablation with cardiac CT, European radiology. 27 (2):660-670.
10. Cecconi, A., Sosa Ridolfi, A., Olivera, M.J., et al. (2021), Association of CHA(2)DS(2)-VASc Score With Remodeling of Left Atrial Appendage Assessed by Cardiac Computed Tomography, Cardiol Res. 12 (2):126-128.