ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỌC HÚT MÁU TỤ NỘI SỌ TRÊN LỀU TỰ PHÁT DƯỚI ĐỊNH VỊ KHÔNG KHUNG VÀ CẮT LỚP VI TÍNH

Vũ Quang Tiệp1, Nguyễn Quốc Dũng2, Nguyễn Tâm Long1, Tăng Thị Minh Thu1
1 Bệnh viện trung ương Quân đội 108
2 Bệnh viện Medlatec

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả chọc hút máu tụ nội sọ trên lều tự phát dưới định vị không khung và cắt lớp vi tính.


Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 55 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định máu tụ nội sọ (MTNS) tự phát bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT) từ 05/2017 đến 04/2022 tại Bệnh viện TƯQĐ 108.


Kết quả: Tỷ lệ thể tích trung bình của khối máu tụ còn lại là 26,24% sau khi rút dẫn lưu trung bình 2-3 ngày tương ứng. Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ thể tích máu tụ còn lại sau khi rút dẫn lưu. Kết quả thuận lợi của 1 tháng với GOS 4 hoặc 5 tốt hơn đáng kể ở nhóm có thể tích máu tụ giảm trên 60% so với thể tích máu tụ ban đầu (p=0.047), mặc dù vậy không có sự khác biệt đáng kể ở thời điểm sau chọc hút 6 tháng. Yếu tố có mối tương quan đáng kể với kết cục thuận lợi sau chọc hút 6 tháng là tỷ lệ thể tích khối máu tụ cuối cùng sau khi dẫn lưu (p=0,016). Thể tích máu tụ cuối cùng ≤ 15ml có tương quan với kết cục thần kinh thuận lợi sau 01 tháng và 06 tháng (p = 0,001 và 0,038).


Kết luận: Không có sự khác biệt về thể tích khối máu tụ còn lại cuối cùng và kết cục thần kinh sau 06 tháng tùy theo thời gian chọc hút chọc hút khối máu tụ. Thể tích máu tụ cuối cùng ≤ 15ml có mối tương quan với kết cục thần kinh thuận lợi sau 01 và 06 tháng. Nghiên cứu này chỉ ra rằng nhằm giảm thiểu di chứng cho BN MTNS tự phát thì thể tích máu tụ cuối cùng sau chọc hút nên còn lại ≤ 15ml.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hồ Hữu Thật, Vũ Anh Nhị (2009). Xuất huyết não do tăng huyết áp. Tạp chí Y học Tp HCM, 13(1):394-398.
2. Mạc Văn Hòa, Cao Phi Phong (2011). Nghiên cứu thang điểm xuất huyết não trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết não tự phát do tăng huyết áp. Tạp chí Y học Tp HCM, 15(1):596-602.
3. Nguyễn Sĩ Bảo (2015). Đo áp lực nội sọ trong xuất huyết não tự phát, Luận văn tiến sĩ Y học, ĐH Y Dược Tp. HCM.
4. Qureshi AI, Tuhrim S, Broderick JP, Batjer HH, Hondo H, Hanley DF (2001). Spontaneous intracerebral hemorrhage. The New England journal of medicine, 344(19):1450-60.
5. Benes V, Vladyka V, Zvĕrina E (1965). Sterotaxic evacuation of typical brain haemorrhage. Acta neurochirurgica, 13(3):419-26.
6. Zhou X, Chen J, Li Q, et al (2012). Minimally invasive surgery for spontaneous supratentorial intracerebral hemorrhage: a meta-analysis of randomized controlled trials. Stroke, 43(11):2923-30.
7. Hanley DF, Thompson RE, Rosenblum M, et al (2019). Efficacy and safety of minimally invasive surgery with thrombolysis in intracerebral haemorrhage evacuation (MISTIE III): a randomised, controlled, open-label, blinded endpoint phase 3 trial. Lancet (London, England), 393(10175):1021-1032.
8. Mendelow AD, Gregson BA, Rowan EN, Murray GD, Gholkar A, Mitchell PM (2013). Early surgery versus initial conservative treatment in patients with spontaneous supratentorial lobar intracerebral haematomas (STICH II): a randomised trial. Lancet (London, England), 382(9890):397-408.
9. Polster SP, Carrión-Penagos J, Lyne SB, et al (2021). Intracerebral Hemorrhage Volume Reduction and Timing of Intervention Versus Functional Benefit and Survival in the MISTIE III and STICH Trials. Neurosurgery, 88(5):961-970.