NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY TRONG ĐÁNH GIÁ GIẢI PHẪU MẠCH MÁU THẬN ĐOẠN NGOÀI THẬN Ở NGƯỜI SỐNG HIẾN THẬN

Bùi Trung Nghĩa1, Nguyễn Duy Huề1
1 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của mạch máu thận đoạn ngoài thận ở người sống hiến thận trên máy CLVT 256 dãy, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 202 người sống hiến thận được chụp CLVT 256 dãy và phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/1/2021 đến 30/6/2022.


Kết quả: Động mạch thận hai bên hầu hết có nguyên ủy ngang mức thân đôt sống L1 và đĩa đệm L1/2, ĐM thận phải có nguyên ủy cao hơn ĐM thận trái. Tỷ lệ có 1 ĐM thận bên phải có 84.7%, bên trái có 80.2%. Đường kính trung bình động mạch thận phải 5.8± 0,93mm, trái 5,95±0,84mm . Chiều dài trung bình động mạch thận phải 33.9 ± 13.5 mm, động mạch trái 27.8± 10,1mm. Phân nhánh sớm bên phải 5.9%, bên trái 10.4% .Tỷ lệ tĩnh mạch thận phụ bên phải gặp nhiều hơn ở bên trái. Bất thường đường đi tĩnh mạch thận gặp các dạng đi sau động mạch chủ, 2 TM thận trái ôm quanh ĐMCB. Khả năng phát hiện động mạch thận phụ, phân nhánh sớm, biến thể tĩnh mạch, bất thường đường đi có độ nhạy, đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính cao khi đối chiếu với phẫu thuật mở lấy thận ghép.


Kết luận: CLVT 256 dãy rất có giá trị trong đánh giá giải phẫu, biến thể, bất thường động mạch, tĩnh mạch thận đoạn ngoài thận ở người cho sống. Đóng vai trò quan trọng trong phẫu thuật ghép thận, giúp các nhà phẫu thuật có bản đồ chi tiết về hệ mạch máu để có kế hoạch lựa chọn thận ghép, cách phẫu thuật lấy thận, xử lý mạch ghép, góp phần thành công ghép thận.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Garcia-Garcia G, Harden P, Chapman J. The global role of kidney transplantation. Indian J Nephrol. 2012;22(2):77-82. doi:10.4103/0971-4065.97101
2. Arévalo Pérez J, Gragera Torres F, Marín Toribio A, Koren Fernández L, Hayoun C, Daimiel Naranjo I. Angio CT assessment of anatomical variants in renal vasculature: its importance in the living donor. Insights Imaging. 2013;4(2):199-211. doi:10.1007/s13244-012-0217-5
3. Famurewa OC, Asaleye CM, Ibitoye BO, Ayoola OO, Aderibigbe AS, Badmus TA. Variations of renal vascular anatomy in a nigerian population: A computerized tomography studys. Niger J Clin Pract. 2018;21(7):840-846. doi:10.4103/njcp.njcp_237_17
4. Ghonge NP, Gadanayak S, Rajakumari V. MDCT evaluation of potential living renal donor, prior to laparoscopic donor nephrectomy: What the transplant surgeon wants to know? Indian J Radiol Imaging. 2014;24(4):367-378. doi:10.4103/0971-3026.143899
5. Soudaphone Soukanouvong. Nghiên Cứu Đặc Điểm Giải Phẫu Mạch Thận và Đường Bài Xuất Trên Chụp Cắt Lớp vi Tính 64 Dãy ở Những Người Cho Thận. Luận văn thạc sĩ. Đại học Y Hà Nội; 2014.
6. Hoàng Thị Vân Hoa. Vai trò của chụp cắt lớp vi tính 128 dãy trong đánh giá giải phẫu động-tĩnh mạch đoạn ngoài thận ở người cho sống. Tạp chí điện quang Việt Nam số 41. Published online 2020:11-16.
7. Chai JW, Lee W, Yin YH, et al. CT Angiography for Living Kidney Donors: Accuracy, Cause of Misinterpretation and Prevalence of Variation. Korean J Radiol. 2008;9(4):333-339. doi:10.3348/kjr.2008.9.4.333
8. Kumar S, Neyaz Z, Gupta A. The Utility of 64 Channel Multidetector CT Angiography for Evaluating the Renal Vascular Anatomy and Possible Variations: a Pictorial Essay. Korean J Radiol. 2010;11(3):346-354. doi:10.3348/ kjr.2010.11.3.346
9. Gümüş H, Bükte Y, Ozdemir E, et al. Variations of renal artery in 820 patients using 64-detector CT-angiography. Ren Fail. 2012;34(3):286-290. doi:10.3109/0886022X.2011.647295
10. Dương Văn Hải và Võ Văn Hải. Giải phẫu học các dạng động mạch thận ở những người hiến thận. online. Published online 2011.
11. Palmieri BJ, Petroianu A, Silva LC, Andrade LM, Alberti LR. Study of arterial pattern of 200 renal pedicle through angiotomography. Rev Col Bras Cir. 2011;38(2):116-121. doi:10.1590/s0100-69912011000200009