Ultrasound-guided transthoracic core biopsy
Main Article Content
Abstract
SUMMARY
Background: On the global scale, primary lung cancer is a major contributor to both cancer incidence and mortality. Definite
diagnosis can be made from cytology or biopsy . A variety of techniques are available and helpful for the sampling include
bronchoscopy, fine needle aspiration or image-guided biopsy, in which ultrasound-guided core biopsy of lung solid masses has
been widely used as it is available, convenient and cost-effective.
Material and method: A cross-sectional study was done on a sample of 77 individuals who had juxtapleural lung solid masses
detected by Ultrasound or CT scan at Hue central hospital, from January-2010 to August-2011. All of these have undergone
ultrasound-guided core biopsy. Objectives were to evaluate the efficacy, advantages and disadvantages of the technique.
Results: The successful rate of single sampling was 89.6%. Five patients had twice sampling which raised the successful rate
up to 94.8%, from which 89.6% were indicated malignant and the rest 5.2% were benign lesions. Advantages were multiple sampling (>2), supine and inclination position, skin surface-lesion distance less than 3 cm, pleura-lesion interface over 2 cm, lesion’s depth over 2 cm. Disadvantages include multiple sampling, lesion’s depth over 3 cm, FEV1/FVC < 0.7, needle size (<17G), prolonged procedure (>25 minutes). Rate of complication was 14.6%, in which pneumothorax was the most likely (4.9%), but no pleural drainage needed.
Conclusion: ultrasound-guided core biopsy appeared safe, effective, non radiation exposure, cost-saving, simple and applicable in clinical setting.
Article Details
Keywords
ultrasound-guided biopsy, lung solid mass
References
1. Ngô Quý Châu (1992), Góp phần nghiên cứu giá trị chẩn đoán ung thư phổi của sinh thiết phổi hút kim nhỏ qua thành ngực, Luận án phó Tiến sĩ Khoa học Y Dược, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Lê Hoàn, Ngô Quý Châu (2005), “Nhận xét giá trị sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán đám mờ ở phổi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai từ 1/1/2005 đến 31/7/2005”, Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường Đại học Y Dược Việt Nam lần thứ XIII, tr. 282-285.
3. Đồng Đức Hưng, Nguyễn Hoài Nam (2009), “Vai trò sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán các khối u trong lồng ngực”, Y học thực hành Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 104-112.
4. Trần Mạnh Hùng (2011), “Kết quả bước đầu sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán đám mờ ở phổi dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Hữu Nghị”, Y học thực hành, 762 (4), tr. 56-57.
5. Hoàng Thị Lan Hương (2009), Nghiên cứu giá trị chẩn đoán ung thư phế quản-phổi nguyên phát bằng nội soi phế quản ống mềm và sinh thiết phổi qua ngực, Luận án Chuyên Khoa cấp II, Đại học Y Dược Huế, Đại học Huế.
6. Đặng Thị Kiều Trinh, Trần Văn Ngọc (2010), “Đánh giá kết quả của chọc hút so với sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán u phổi và trung thất”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(2), tr. 355-360.
7. Geraghty P.R., Kee S.T., et al (2003), “CTguided transthoracic needle aspiration biopsy of pulmonary nodules: needle size and pneumothorax
rate”, Radiology, 229(2), pp. 475–481.
8. Hayashi N., Sakai T., et al (1998), “CT-guided biopsy of pulmonary nodules less than 3 cm: usefulness of the spring-operated core biopsy needle and frozensection Pathologic diagnosis”, AJR, 170(2), pp. 329-331.
9. Klein J.S., Salomon G., Stewart E.A. (1996), “Transthoracic needle biopsy with a coaxially placed 20-gauge automated cutting needle: Results in 122 patients”, Radiology, 198(3), pp. 715-720.
10. Klein J.S., Zarka M.A. (2000), “Transthoracic needle biopsy”, Radiologic clinics of North America, 38, pp. 235-265