NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG XƯƠNG TRÊN KẾT QUẢ XẠ HÌNH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIB – IVB TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020 – 2021

Nguyễn Tấn Lực1,, Võ Văn Kha1, Trần Thanh Phong1, Huỳnh Nguyễn Trọng Nhân1
1 Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Tổng quan: Ung thư phổi (UTP) là bệnh ác tính thường gặp nhất và cho tỉ lệ di căn xương cao. Phát hiện sớm di căn xương có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống. Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về giá trị của phương pháp xạ hình xương để phát hiện sớm tổn thương di căn xương nhưng vấn đề này vẫn chưa được khảo sát đầy đủ.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang loạt bệnh, hồi cứu 151 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIB – IVB, được xạ hình xương trước điều trị với dược chất phóng xạ Tc-99m MDP (Methylene diphosphonate) từ 01/2020 – 12/2021 tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ.


Kết quả: Tỷ lệ nam và nữ lần lượt là 62,9% và 37,1%. Tuổi trung bình: 60; tuổi nhỏ nhất: 35 và tuổi lớn nhất: 83. Có 56 trường hợp (37,1%) có tổn thương xương trên xạ hình. Trong đó 47 trường hợp nghĩ nhiều di căn xương (83,9%): 46 ca ở giai đoạn IV và 1 ca giai đoạn IIIB. Vị trí tổn thương thường gặp là xương sườn, xương ức, kế đến là các xương cột sống ngực, xương chậu cùng cụt. Ít gặp hơn là xương đòn và xương chi trên. Đa số tổn thương là đa ổ, không đối xứng và tăng hấp thu phóng xạ mạnh.


Kết luận: Tổn thương xương trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIB – IVB có tỷ lệ cao hướng đến tổn thương di căn xương. Do đó việc áp dụng xạ hình xương như là một cận lâm sàng thường quy trong chẩn đoán giai đoạn ban đầu nhóm bệnh nhân này trước khi điều trị là điều cần thiết nhằm tiên lượng chính xác và có chiến lược điều trị hợp lý.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Wang, C.Y. and X.Y. Zhang (2010), “(99m)Tc-MDP wholebody bone imaging in evaluation of the characteristics of bone metastasis of primary lung cancer”, Zhonghua Zhong Liu Za Zhi, 32(5): p. 382-386
2. Chu Văn Tuynh (2009), “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương xương trên xạ hình xương toàn thân Tc99m-MDP ở bệnh nhân ung thư vú, phổi và tiền liệt tuyến”, Tạp chí Điện quang Việt Nam (Số 7), trang: 186-189
3. Macedo, F., et al (2017), “Bone Metastases: An Overview”, Oncology Reviews, 11 (1): p. 321
4. Nguyễn Thanh Danh, Nguyễn Kim Lưu (2012), “Xạ hình 99mTc-MDP phát hiện di căn xương ở bệnh nhân ung thư điều trị tại khoa y học hạt nhân Bệnh viện 103”, Tạp chí Điện Quang và Y học hạt nhân (số 05), trang 48-51
5. Phạm Cẩm Phương, Nguyễn Tiến Đồng, Trần Đình Hà và cộng sự (2013). Nghiên cứu đặc điểm di căn xương ở 1648 bệnh nhân ung thư phổi xạ hình xương bằng Tc-99m–MDP tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu- bệnh viện Bạch Mai. 2015-2018
6. Afrin, R., Haque, F., Biswas, S., Hossain, S., & Jahan, M.(2017). Role of Whole-Body Tc 99m MDP Bone Scintigraphy for Evaluating Skeletal Metastasis in Patients with Lung Cancer. Bangladesh Medical Research Council Bulletin, 42 (3), 132-136
7. Wang C., Shen Y., và Zhu S. (2015). Distribution Features of Skeletal Metastases: A Comparative Study between Pulmonary and Prostate Cancers. PLOS ONE, 10(11), e0143437
8. Kuchuk M., Addison C.L., Clemons M. và cộng sự. (2013). Incidence and consequences of bone metastases in lung cancer patients.J Bone Oncol, 2 (1), 22–29
9. Horger, M., et al., Evaluation of Combined Transmission and Emission Tomography for Classification of Skeletal Lesions. American Journal of Roentgenology, 2004. 183(3): p. 655-661.