Định vị nốt phổi trước phẫu thuật bằng Hookwire, phương cách tiếp cận chẩn đoán và điều trị ung thư phổi sớm – Tổng quan tài liệu và báo cáo chùm ca bệnh.

Cung Văn Công1, , Đinh Văn Lượng2, Lê Trung Thọ2
1 Bệnh viện Phổi Trung Ương- Trường ĐHYD, ĐHQGHN
2 Bệnh viện Phổi Trung ương - Trường ĐHYHN

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Trong thực hành lâm sàng các bệnh lý đường hô hấp, chúng ta thường gặp nốt đơn độc phổi (SPN). Các nốt đơn độc phổi có 4 hình thái chủ yếu: (1) Nốt đặc; (2) Nốt bán đặc; (3) Nốt kính mờ; (4) Nốt dạng kén. Đã có rất nhiều các hướng dẫn của các Hội/Hiệp hội khác nhau trên toàn thế giới về quản lý nốt đơn độc phổi (NCCN; Fleischner; ATS; ERS …). Tuy nhiên các hướng dẫn này đều có tính đại chúng, không đề cập đến vấn đề “cá thể hóa”.


            Để có thể điều trị tốt/khỏi ung thư phổi thì vấn đề phát hiện sớm và lựa chọn phương cách điều trị phù hợp gần như đóng vai trò quyết định. Hướng dẫn của các hiệp hội đều căn cứ và kích thước, cấu trúc và yếu tố nguy cơ để đưa ra chiến lược quản lý các nốt đơn độc, trong đó yếu tố kích cỡ nốt ở lần phát hiện đầu tiên cũng như những lần sàng lọc định kỳ theo chiến lược đóng vai trò chủ đạo. Theo NCCN: (1) Nốt đặc, ≥ 8mm đến  > 15 mm ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi cao nên theo dõi bằng CT liều thấp 3 tháng/1 lần hoặc chụp PET; nốt ≥ 15 mm nên chụp CT có cản quang/chụp PET/sinh thiết nhỏ. Nếu các kết quả trên có nghi ngờ UTP cao khi đó có chỉ định sinh thiết/cắt bỏ nốt; (2) Nốt bán đặc khi có phần lõi đặc ≥ 8mm, cũng ở đối tượng có nguy cơ cao mới được áp dụng các kỹ thuật nói trên; (3) Các nốt kính mờ < 20 mm, theo dõi bằng CT liều thấp 1 năm/1 lần; > 20 mm 6 tháng /1 lần, không có khuyến cáo sinh thiết hoặc cắt bỏ. Như vậy, nếu áp dụng đúng theo khuyến cáo này sẽ có rất nhiều nốt ung thư dưới các kích cỡ trên sẽ được “nuôi dưỡng” đến khi đủ tiêu chuẩn xử lý, điều đó vô hình dung sẽ làm giảm cơ hội được chẩn đoán và điều trị sớm, mất đi cơ hội “điều trị khỏi” cho người bệnh. Một tình huống khác cũng hay gặp: Nốt/khối đơn độc ở 1 bên  phổi còn khả năng phẫu thuật song lại xuất hiện một nốt đơn độc khác ở phổi cùng bên song khác thùy hoặc bên phổi đối diện rất cần khẳng định đó là nốt thứ phát/ không phải thứ phát trước khi phẫu thuật cắt thùy phổi chứa tổn thương nguyên phát. Tình huống này, theo hiểu biết của chúng tôi hiện chưa có Guideline nào khuyến cáo. 


            Chúng tôi báo cáo 22 ca bệnh đã được định vị nốt phổi trước phẫu thuật nội soi lồng ngực (VAST) bằng Hookwire (dây móc), trong đó có nhiều ca được chỉ định theo hướng “cá thể hóa” (không theo khuyến cáo) và đã cho kết quả thật bất ngờ. Bàn luận dựa trên phân tích đặc điểm hình ảnh cùng kết quả giải phẫu bệnh lý và khuyến cáo ý tưởng nên “cá thể hóa” từng ca bệnh để đồng nghiệp cùng tham khảo.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Iguchi T, Hiraki T, Matsui Y, et al. Short hookwire placement under imaging guidance before thoracic surgery: A review. Diagn Interv Imaging. 2018 Oct;99(10):591-597. doi: 10.1016/j.diii.2018.04.001. Epub 2018 May 7.PMID: 29747897
2. Chen S, Zhou J, Zhang J, et al. Video-assisted thoracoscopic solitary pulmonary nodule resection after CTguided hookwire localization: 43 cases report and literature review. Surg Endosc. 2011 Jun;25(6):1723-9. doi: 10.1007/s00464-010-1502-3. Epub 2010 Dec 22.PMID: 21181200
3. Ye W, Dong C, Lin C, et al. Medical adhesive vs hookwire for computed tomography-guided preoperative localization and risk factors of major complications. Br J Radiol. 2021 Sep 1;94(1125):20201208. doi: 10.1259/bjr.20201208. Epub 2021 Jul 28.PMID: 34319810
4. Chai J, Chu S, Wei N, et al. Computed tomography-guided hookwire localization and medical glue combined with methylene blue localization for pulmonary nodules before video-assisted thoracoscopic surgery: a single-center, retrospective study. Quant Imaging Med Surg. 2023 Sep 1;13(9):6228-6240. doi: 10.21037/qims-22-1240. Epub 2023 Aug 9.PMID: 37711779
5. WHO (2021). Classification of Tumours; 5th Edition.
6. NCCN (1.2024). Guidelines for Lung Cancer Screening.
7. Jin X, Wang T, Chen L, et al. Single-Stage Pulmonary Resection via a Combination of Single Hookwire Localization and Video-Assisted Thoracoscopic Surgery for Synchronous Multiple Pulmonary Nodules. Technol Cancer Res Treat. 2021 Jan-Dec;20:15330338211042511. doi: 10.1177/15330338211042511.PMID: 34516307
8. Fan L, Ma W, Ma J, et al. The improved success rate and reduced complications of a novel localization device vs hookwire for thoracoscopic resection of small pulmonary nodules: a single-center, open-label, randomized clinical trial. Transl Lung Cancer Res. 2022 Aug;11(8):1702-1712. doi: 10.21037/tlcr-22-555.PMID: 36090631
9. Iguchi T, Hiraki T, Matsui Y, et al. Preoperative short hookwire placement for small pulmonary lesions: evaluation of technical success and risk factors for initial placement failure. Eur Radiol. 2018 May;28(5):2194-2202. doi: 10.1007/s00330-017-5176-2. Epub 2017 Dec 15.PMID: 29247354
10. Wang X, Dai X, Ding Q, et al. Impact of CT-guided hookwire localization on tumor spread through air spaces in stage IA lung adenocarcinoma. Heliyon. 2023 Dec 17;10(1):e23705. doi: 10.1016/j.heliyon.2023.e23705. eCollection 2024 Jan 15.PMID: 38192833
11. Yan G, Cheng X, Wu S, et al. Clinical value and application of preoperative CT-guided hookwire localization of solitary pulmonary nodules for video-assisted thoracic surgery. Technol Health Care. 2022;30(S1):459-467. doi: 10.3233/THC-THC228042.PMID: 35124620