ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA PET/CT VÀ ĐÁP ỨNG SAU HOÁ XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI Ở NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN III KHÔNG PHẪU THUẬT ĐƯỢC

Mai Thị Quỳnh1, Phạm Lâm Sơn2, Trần Thế Hoàng1, Châu Quỳnh Anh1, Nguyễn Quang Toàn3,
1 2. Bộ môn YHHN, trường đại học Y Hà Nội
2 1. Khoa YHHN, bệnh viện K
3 Bv K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục đích : Đánh giá mối liên quan giữa giá trị tiên lượng của PET/CT và đáp ứng sau hoá xạ trị đồng thời ở bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn III không phẫu thuật được.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu (NC) mô tả hồi cứu và tiến cứu 48 Bệnh nhân ung thư thực quản biểu mô vảy giai đoạn III (T1,2N2M0 hoặc T3,N1,2,M0) bệnh nhân được chụp PET/CT tính toán các giá trị (SUVmax,MTV,TLG) của tổn thương u thực quản, sau đó được  điều trị hoá xạ trị đồng thời tại bệnh viện K thời gian từ tháng 1/2023 đến tháng 6/2024. Theo dõi dọc qúa trình điều trị và sau điều trị tìm mối liên quan giữa giá trị PET/CT và tiên lượng dựa vào thời gian sống thêm không bệnh (PFS) và toàn bộ (OS).


Kết quả: Nhóm NC 100% nam giới, tuổi trung bình 61,25± 6,67 tuổi. Tiền sử hút thuốc và lạm dụng rượu bia 81,25 %. Vị trí tổn thương hay gặp 1/3 giữa (45,8%), hai đoạn thực quản (22,9%), ít gặp ở đoạn 1/3 trên (10,4%). Giai đoạn trước điều trị T1,2N2 (43,8%) và T3,N1,2 (56,3%). Phân tích đường cong ROC cho các thông số PET/CT nhóm NC liên quan đến giai đoạn cT3 tương ứng SUVmax > 18,5 g/mL (độ nhạy 51,9%, độ đặc hiệu 76,2%, p < 0.01), TLG > 181,5 g (độ nhạy 70 %, độ đặc hiệu 95,6%, p < 0.001), MTV > 25,5 cm3 (độ nhạy 66,7%, độ đặc hiệu 99 %, p < 0.001). Bệnh nhân điều trị hoá xạ trị đồng thời với xạ trị liều £ 50.4 (83,3%), hoá chất: FOLFOX (56.3%), XELOX (35,4%) và CF (8%). Thời gian theo dõi trung bình nhóm NC là 9,6 tháng (khoảng 3,02-18,2). Sau điều trị, 36 bệnh nhân (75%) bệnh còn tiến triển. Thời gian sống thêm không bệnh (PFS) sau 12 tháng có sự khác biệt của nhóm cT1,2 và cT3 tương ứng là 33,4% và 22,2% (p<0,05). SUVmax < 18,5 g/mL, MTV < 25.5  cm3 và TLG <181,5 g có tiên lượng tiên lượng tốt với PFS (tương ứng p<0,05, p<0,001 và p<0,01). Tuy nhiên, không có sự khác biệt các chỉ số SUVmax,MTV,TLG với thời gian sống thêm toàn bộ của nhóm NC.


Kết luận: Giai đoạn T và các thông số u thực quản trên PET/CT có ý nghĩa dự báo tiên lượng đánh giá đáp ứng sau hoá xạ trị đồng thời ở bệnh nhân ung thư thực quản biểu mô vảy giai đoạn III không phẫu thuật được.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bray, F., Laversanne, M., Sung, H., Ferlay, J., Siegel, R. L., Soerjomataram, I., & Jemal, A. (2024). Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: a cancer journal for clinicians, 74(3), 229-263.
2. Barber TW, Duong CP, Leong T, Bressel M, Drummond EG, Hicks RJ. 18F-FDG PET/CT has a high impact on patient management and provides powerful prognostic stratification in the primary staging of esophageal cancer: a prospective study with mature survival data. J Nucl Med. 2012;53(6):864-871. doi:10.2967/jnumed.111.1015681
3. Meyers BF, Downey RJ, Decker PA, et al. The utility of positron emission tomography in staging of potentially operable carcinoma of the thoracic esophagus: results of the American College of Surgeons Oncology Group Z0060 trial. J Thorac Cardiovasc Surg. 2007;133(3):738-745. doi:10.1016/j.jtcvs.2006.09.079
4. Metabolic imaging predicts response, survival, and recurrence in adenocarcinomas of the esophagogastric junction - PubMed. Accessed January 27, 2024. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/16966684/
5. Li Y, Zschaeck S, Lin Q, Chen S, Chen L, Wu H. Metabolic parameters of sequential 18F-FDG PET/CT predict overall survival of esophageal cancer patients treated with (chemo-) radiation. Radiat Oncol. 2019;14(1):35. doi:10.1186/s13014-019-1236-x
6. Lee, S., Choi, Y., Park, G., Jo, S., Lee, S. S., Park, J., & Shim, H. K. (2021). 18F-FDG PET/CT parameters for predicting prognosis in esophageal cancer patients treated with concurrent chemoradiotherapy. Technology in Cancer Research & Treatment, 20, 15330338211024655.
7. Yin, H., Li, D., Zhu, C., Wang, M., & Wei, N. (2018). Factors relevant to the prognosis of patients with esophageal cancer who received intensity-modulated radiotherapy. Thoracic Cancer, 9(10), 1215-1219.
8. Lin, Jolinta, Seth Kligerman, Rakhi Goel, Payam Sajedi, Mohan Suntharalingam, and Michael D. Chuong. “Stateof-the-art molecular imaging in esophageal cancer management: implications for diagnosis, prognosis, and treatment.” Journal of gastrointestinal oncology 6, no. 1 (2015): 3. 9. Kim, K., Kim, S. J., Kim, I. J., Pak, K., & Kim, H. (2012). Prognostic value of metabolic volume measured by F-18 FDG PET-CT in patients with esophageal cancer. Thoracic Cancer, 3(3), 255-261.
10. Borggreve, A. S., Goense, L., van Rossum, P. S., Heethuis, S. E., van Hillegersberg, R., Lagendijk, J. J., ... & Meijer, G. J. (2020). Preoperative prediction of pathologic response to neoadjuvant chemoradiotherapy in patients with esophageal cancer using 18F-FDG PET/CT and DW-MRI: a prospective multicenter study. International Journal of Radiation Oncology* Biology* Physics, 106(5), 998-1009.
11. Omloo JM, van Heijl M, Hoekstra OS, van Berge Henegouwen MI, van Lanschot JJ, Sloof GW. FDG-PET parameters as prognostic factor in esophageal cancer patients: a review. Ann Surg Oncol. 2011 Nov;18(12):333852. doi: 10.1245/s10434-011-1732-1. Epub 2011 May 3. PMID: 21537872; PMCID: PMC3192273.