XẠ HÌNH SPECT 99mTc - MIBI PHÁT HIỆN HẠCH TRUNG THẤT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VỚI XẠ TRỊ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

Hoàng Phú Lực1, Nguyễn Danh Thanh2,
1 Bệnh viện K
2 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT


Đã thực hiện xạ hình SPECT 99mTc-MIBI trên 36 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ trước xạ trị và sau xạ trị 4 tuần.
Kết quả: xạ hình SPECT 99mTc-MIBI phát hiện được tổn thương ở 36/36 (100%) bệnh nhân. Kích thước tổn thương đo được trên SPECT là 5,9 ± 2,5 cm, lớn hơn so với kích thước u trên CT là 5,6 ± 2,2 cm (p>0,05). Phát hiện 35/36 bệnh nhân (97,2%) có hạch rốn phổi-trung thất với số lượng 83 hạch, cao hơn trên CT chỉ phát hiện được ở 29/36 bệnh nhân (80,6%) với số lượng 42 hạch (p<0,05). SPECT 99mTc-MIBI có giá trị đánh giá đáp ứng với xạ trị, hình ảnh SPECT phổi giúp phân biệt ổ xơ hóa/hoại tử của nhu mô phổi do chiếu xạ với u còn tế bào ung thư đang hoạt động/ tái phát sau xạ trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Hà (2009): Đánh giá vai trò của xạ hình SPECT với 99mTc- MIBI ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 3: 110-115.
2. Lê Văn Nguyên (2005): Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh xạ hình SPECT 99mTc-MIBI trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát. Luận văn Thạc sĩ, Học viện Quân y.
3. Aysegul Akgun, Gursel Cok (2006): 99mTc-MIBI SPECT in prediction of prognosis in patients with small cell lung cancer. Annals of Nuclear Medicine, Vol 20, 4: 269-275.
4. Mario Santini, Alfonso Fiorello, Luigi Mansi (2008): The role of 99mTc-MIBI in the detection of neoplastic lung lesions. European Association for Cardio-Thoracic Surgery. Published by Elsevier B.V.
5. Nosotti M., Santambrogio L. (2002): Role of 99mTc-MIBI in the diagnosis and staging of lung cancer. Chest., 122: 1361-1364.