ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH THẬN BẨM SINH BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH

Lê Thanh Dũng1, Vũ Hoài Linh1, Nguyễn Duy Hùng1, Đào Xuân Hải1,
1 Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị dị dạng mạch thận bẩm sinh (AVM) bằng can thiệp nội mạch.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 12/2007 đến tháng 6/2015, 11 bệnh nhân có AVM thận bẩm sinh được điều trị nút mạch tại Bệnh viện Việt Đức được nghiên cứu với triệu chứng lâm sàng, đặc điểm hình ảnh, cách thức điều trị và biến chứng.
Kết quả: 11 bệnh nhân (9 nữ/2 nam) có 10/11 đái máu, 5/11 đau thắt lưng, 1/11 tăng huyết áp; tiến hành nút mạch 11 lần, 7 bệnh nhân nút bằng histocryl + lipiodol, 3 bệnh nhân nút bằng coils, 1 bệnh nhân nút bằng cồn tuyệt
đối và histoacryl. Thành công về kĩ thuật và lâm sàng thấy ở tất cả bệnh nhân, 1 bệnh nhân bị sốt, chức năng thận bình thường trước và sau nút.
Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị dị dạng mạch thận bẩm sinh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hatzidakis, Rossi, et al. (2014), Management of renal arteriovenous malformations: A pictorial review, Insights Imaging, số 5(4), tr. 523-30.
2. Zhang, Jiang, et al. (2013), The role of transarterial embolization in the management of hematuria secondary to congenital renal arteriovenous malformations, Urol Int, số 91(3), tr. 285-90.
3. Tarkington, Matsumoto, et al. (1991), Spectrum of renal vascular malformation, Urology, số 38(4), tr. 297-300.
4. Nassiri, Dudiy, et al. (2013), Transarterial treatment of congenital renal arteriovenous fistulas, J Vasc Surg, số 58(5), tr. 1310-5.
5. Murata, Onozawa, et al. (2014), Endovascular embolization strategy for renal arteriovenous malformations, Acta Radiol, số 55(1), tr. 71-7.
6. Cho và Stanley (1978), Non-neoplastic congenital and acquired renal arteriovenous malformations and fistulas, Radiology, số 129(2), tr. 333-43.
7. Vasavada, Manion, et al. (1995), Renal arteriovenous malformations masquerading as renal cell carcinoma, Urology, số 46(5), tr. 716-21.
8. Lê Thanh Dũng, Ngô Lê Lâm, và Nguyễn Duy Huề (2008), Điều trị thông động tĩnh mạch thận bằng phương pháp điều trị can thiệp nội mạch nhân 3 trường hợp, Tp chí y họcVviệt Nnam, số 349, tr. 5 - 9.
9. Poh, Tan, et al. (2013), The use of n-butyl-2 cyanoacrylate as an embolic agent in the minimally invasive treatment of renal arteriovenous malformations, Ann Acad Med Singapore, số 42(4), tr. 207-9.
10. Thayaparan, Amer, et al. (2014), Complete renal artery embolization in a comorbid patient with an arteriovenous malformation, Case Rep Urol, số 2014, tr. 856059.
11. Carrafiello, Lagana, et al. (2011), Gross hematuria caused by a congenital intrarenal arteriovenous malformation: a case report, J Med Case Rep, số 5, tr. 510.
12. Tarif, Mitwalli, et al. (2002), Congenital renal arteriovenous malformation presenting as severe hypertension, Nephrol Dial Transplant, số 17(2), tr. 291-4.
13. Horton và Fishman (1999), Images in clinical urology. Arteriovenous fistula of the kidney: imaging with three-dimensional computed tomography angiography, Urology, số 53(3), tr. 621-3.
14. Yakes, Haas, et al. (1989), Symptomatic vascular malformations: ethanol embolotherapy, Radiology, số 170(3 Pt 2), tr. 1059-66.
15. Golzarian và J.A.H.T., (2006), Vascular embolotherapy Vol. 1, Springer, Berlin [etc.].