NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ SIÊU ÂM TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TẾ BÀO THẬN ĐÃ PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2013 - 2015

Lê Thanh Toàn1, Phạm Nhật Hưng1, Thái Minh Sâm2, Hoàng Khắc Chuẩn2, Hoàng Văn Thịnh3, Lê Thanh Hải4,
1 Bác sĩ khoa Siêu âm - TDCN, Bệnh viện Chợ Rẫy
2 Bác sĩ Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy.
3 Bác sĩ Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy
4 Phòng kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Chợ Rẫy.

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, hình ảnh và vai trò siêu âm trên bệnh nhân (BN) ung thư tế bào thận (renal cell cancer = RCC) đã phẫu thuật tại bệnh viện Chợ rẫy 2013 - 2015.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Những bệnh nhân sau phẫu thuật thận, có kết quả giải phẫu bệnh (GPB) là RCC.
Kết quả:
Qua nghiên cứu 134 BN RCC trong thời gian từ 10/2013 tới 12/2015:
1. Đặc điểm lâm sàng của BN RCC: tuổi 53,4 ± 14,1, tỉ lệ nam/nữ 1,2 và tình cờ phát hiện 44,0%, số BN có tam chứng là 2,2%.
2. Đặc điểm xét nghiệm: tỉ lệ tiểu máu 43,3%, tỉ lệ tăng hồng cầu là 23,9%, tỉ lệ giảm Hb là 7,4% và tỉ lệ tăng bạch cầu 29,9%.
3. Hình ảnh siêu âm khối u thận của BN RCC: tỉ lệ u thận phải và trái tương đương, kích thước u là 60,1 ± 31,5 mm. Các dấu hiệu gợi ý u thận RCC: bờ đa cung 73,9%, khối u có echo hỗn hợp 74,4%, phía sau khối u không tăng giảm âm 76,1%. Tỉ lệ phát hiện hạch rốn thận, huyết khối tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ dưới qua siêu
âm thấp. Siêu âm có vai trò tầm soát phát hiện sớm: siêu âm phát hiện u thận trên tất cả BN và tỉ lệ phát hiện tình cờ là 44%.
Kết luận: Hình ảnh siêu âm u thận có đặc điểm: echo hỗn hợp, bờ đa cung, phía sau u không tăng giảm âm có ý nghĩa gợi ý RCC. Vai trò của siêu âm là tầm soát có ý nghĩa thực tiễn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cooperberg MR, Mallin K, Kane CJ, Carroll PR (2011), “Treatmant trends for stage I renal cell carcinoma”, J Urol Aug; 186(2): 394-9.
2. Hồ Văn Út Mười, Diệp Bảo Tuấn, Bùi Chí Viết (2009), “Ung thư thận ở người lớn”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, số 9, trang 45-53.
3. Kane CJ, Mallin K, Richey J, Cooperberg MR, Carroll PR (2008), “Renal cell carcinoma stage migration: analysis of the Nationl Cancer Data Base”, Cancer Jul 1:113 (1): 73-80
4. Kidney cancer information : Stages (Updated 24 March 2015), Retrivered 29 April 2015 from http:// kidneycancer.org.au/stages.
5. Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Như Bằng, Lê Ngọc Tứ, Phùng Ngọc Hòa (1990), “ Ung thư thận: Nhận xét lâm sàng và giải phẫu bệnh”, Tạp chí Ngoại khoa tập XVIII, trang 19-22.
6. Ng CS, Wood CG, Silverman PM, Tannir NM, Tamboli P, Sansler CM (2008), “Renal cell carcinoma: diagnosis, staging and surveilliance”, Am J Roentgenol AJR oct: 191 (4): 1220-32.
7. Nguyễn Khải Ca, Hoàng Long, Vũ Văn Hà và cộng sự (2015), “ Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư thận tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến năm 2015”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh tập 19 số 4, trang 263-269.
8. Nguyễn Phước Bảo Quân (2011), “Siêu âm bụng tổng quát”, Nhà xuất bản Thuận Hóa, Huế, tr 561-564.
8. Nguyễn Vũ Lê Chuyên (2013), “Bệnh lý các khối u đường tiết niệu”, Nhà xuất bản Y học, tr 160-218.
9. Trần Quán Anh (2003), “Những triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, thăm khám XQ và siêu âm hệ tiết niệu”, Nhà xuất bản Y học, tr 60-122.
10. Võ Tấn Đức, Nguyễn Quang Thái Dương (2004), “Siêu âm chẩn đoán”, Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh, tr 357-360.