KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT BẰNG 131I TẠI KHOA XẠ TRỊ VÀ Y HỌC HẠT NHÂN - TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN

Vũ Sỹ Quân1,, Ngô Thanh Tùng2
1 Bệnh viện E
2 Khoa Xạ trị và Y học hạt nhân, Bệnh viện E

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: 1.  Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau mổ bằng 131I tại Khoa Xạ trị và Y học hạt nhân, Trung tâm Ung bướu Bệnh viện E.


2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 67 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được điều trị Khoa Xạ trị và Y học hạt nhân, Trung tâm Ung bướu Bệnh viện E Trung ương từ năm 2019 đến năm 2023.


Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 41,3 ± 12,7, nữ : nam = 3,01 : 1, 91 ung thư tuyến giáp là thể nhú, trong đó 43,3 % chưa có di căn, 55,2 % di căn hạch cổ, 1,5 % có di căn xa. Ở giai đoạn I, II và III chiếm tỷ lệ 98.5%. Bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau điều trị 1, 2, 3 liều 131I là 82 % ,94 %, 97,5 % . Tổng liều điều trị trung bình chúng tôi đã sử dụng là 112,5 ± 31,2 mCi, số lần điều trị trung bình là 1,03 ± 0,3 lần. Ở bệnh nhân chưa có di căn xa, liều 131I từ 30 – 50 mCi có giá trị hủy mô giáp còn sót tương tự như liều 100 mCi. Kết quả điều trị ở bệnh nhân < 55 tuổi tốt hơn ≥ 55 tuổi, bệnh nhân chưa có di căn và di căn hạch cổ tốt hơn có di căn xa. Giai đoạn I, II, III tốt hơn giai đoạn IV. Bệnh nhân có Tg < 10 ng/dL tốt hơn Tg ≥ 10 ng/dL, A-Tg < 100 IU/mL tốt hơn A-Tg ≥ 100 IU/mL.


Kết luận: Bệnh nhân nhận liều 131I thấp (30 –50 mCi) có hiệu quả điều trị tương tự liều cao (100 mCi) ở bệnh nhân chưa có di căn xa. 82,0% bệnh nhân có kết quả tốt ngay sau 1 liều 131I. Với liều điều trị trung bình cho một bệnh nhân là 102,5 ± 33,6 mCi, sau 1,03 ± 0,3 lần điều trị, 92 % bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau 2 liều I131, 97% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau 3 liều điều trị I131. Bệnh nhân có tuổi nhỏ hơn 55 tuổi, chưa có di căn xa, ung thư ở các giai đoạn sớm, mô giáp còn sót ít sau mổ, nồng độ Tg, A-Tg thấp có đáp ứng với phương pháp điều trị tốt hơn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Mai Trọng Khoa, Phan Sỹ An, Trần Đình Hà và cộng sự (2006): “Hiệu quả của 131I trong điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa”. Tạp chí Y học lâm sàng, số đặc san, trang 13 - 22.
2. Nguyễn Thị Lan Hương: (2013): “Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật bằng 131I tại Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 4, trang 54- 59.
3. Trần Văn Thiệp, Trần Đặng Ngọc Linh, Nguyễn Thành Công, Nguyễn Hữu Phúc (2013): “Hiệu quả diệt giáp bằng 131I liều thấp sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể biệt hóa”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 4, trang 119 - 125.
4. Kai Guo, Zhuoying Wang (2014): ‘Risk factors influencing the recurrence papillary thyroid carcinoma: a systematic review and meta-analysic’. Int J. Clin Exp Pathol. 7(9), pp. 5393 - 5403.
5. Apichaya Claimon, Pawana Pusuwan, Benjapa Khiewvan (2017): ‘Factors influcing the success of the first radioiodine therapy for differentiated thyroid carcinoma’. Journal of the medical association of Thailand, 100(2), pp. 207 - 218.
6. J. D. Lin, P. F. Kao, T. C. Chao (1998): ‘The effects of radioactive iodine in thyroid remnant ablation and treatment of well differentiated thyroid carcinoma’. The British Journal of Radiology. 71(843), pp. 307 – 313.
7. Na Liu, Zhaowei Meng, Qiang Jia, Jian Tan et al (2016): ‘Multiple - factor analysis of the first radioactive iodine therapy in post-operative patients with differentiated thyroid cancer for achieving a disease-free status’. Scientific Report. 6, pp. 1 – 7. Thamnirat K., Utamakul C., Chamroonrat W., Kositwattanarerk A., Anongpomjossakul Y.,Sritara C. (2015): ‘Factors affecting disease – free status of differentiated thyroid carcinoma patients’. Asian Pac J Cancer Prev. 16(2), pp. 737 - 740.