NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA 18FDG-PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ.

Mai Huy Thông1,
1 

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT của các tổn thương trong ung thư phổi không tế bào nhỏ trước điều trị và vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, phân tích mô tả trên 43 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được chụp 18FDG-PET/CT mới phát hiện tại  Bệnh viện quân y 103 từ tháng 02/2017 – tháng 02/2022, trong đó có 32 bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật sau chụp 18FDG-PET/CT mà chưa trải qua biện pháp điều trị đặc hiệu nào.Kết quả: Kích thước trung bình khối u phổi là 40,98±21,53mm, có sự liên quan giữa chỉ số SUVmax và kích thước khối u nguyên phát. Giá trị SUVmax tăng theo giai đoạn T. Giá trị SUVmax trung bình của nhóm hạch >10mm là 10,59±6,12 cao hơn của nhóm hạch <10mm là 5,56±2,47. Sau chụp PET/CT n giai đoạn N0 chiếm 32,6%, giai đoạn N1 chiếm 23,3%, giai đoạn N2 chiếm 23,3%, giai đoạn N3 chiếm 20,9%. Giá trị SUVmax trung bình khối u ở nhóm bệnh nhân giai đoạn M1 là 15,96±4,29 cao hơn ở nhóm bệnh nhân giai đoạn M0 là 14,57±8,26.18FDG-PET/CT phát hiện được 100 % tổn thương u nguyên phát tại phổi, 18FDG-PET/CT chẩn đoán chính xác giai đoạn T ở 71,88 %, cao hơn so với CLVT với 68,75 %, chẩn đoán chính xác giai đoạn N ở 81,25%, cao hơn so với CLVT với 75 %. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn N lần lượt là: 100%; 68,42%; 68,42% và 100%.


*Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, 18FDG-PET/CT, SUVmax.

Chi tiết bài viết