ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH PET/CT SAU XẠ TRỊ CHIẾU TRONG CHỌN LỌC BẰNG HẠT VI CẦU GẮN90 Y VỚI HÌNH ẢNH 99MTC MAA MÔ PHỎNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN ĐỐI CHIẾU

Mai Hồng Sơn1, Nguyễn Thị Nhung1, Nguyễn Thanh Hướng1, Lê Ngọc Hà1, Thái Doãn Kỳ2, Đinh Trường Giang2, Nguyễn Tiến Thịnh2, Đào Đức Tiến3,
1 Khoa Y học hạt nhân bệnh viện trung ương Quân đội 108
2 Khoa nội tiêu hóa bệnh viện TƯQĐ 108
3 Khoa nội tiêu hóa, Bệnh viện quân Y 175

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Mục đích: Xạ trị chiếu trong chọn lọc sử dụng hạt vi cầu phóng xạ gắn 90 Y được áp dụng để điều trị ung thư gan. Để lập kể hoạch điều trị, xạ hình 99mTc-MAA là một trong những xét nghiệm chủ yếu để mô phỏng điều trị và hình ảnh 90 Y PET/CT dùng để đánh giá sau điều trị. Mục đích của nghiên cứu này là đối chiếu và đánh giá mối tương quan giữa hình ảnh mô phỏng trước điều trị và hình ảnh sau điều trị.
Phương pháp: 20 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát có chỉ định điều trị hạt vi cầu gắn 90Y được chọn vào nghiên cứu. Hạt 99mTc-MAA được bơm chọn lọc vào động mạch gan nuôi khối u với liều 05 mCi, bệnh nhân được chụp xạ hình với99mTc-MAA tại khoa Y học hạt nhân 60 phút sau đó và thực hiện90Y PET/CT trong vòng 24 giờ sau điều trị. Hình ảnh mô phỏng trước điều trị và PET/CT sau điều trị được đối chiếu, mối tương quan giữa tỷ suất số đếm phóng xạ ở khối u và gan lành (chỉ số T/N) trên hình ảnh 99mTc-MAA
và 90Y PET/CT được tính dựa trên thuật toán Spearman rank.
Kết quả: Nghiên cứu trên 20 bệnh nhân, chúng tôi thấy phân bố của hạt vi cầu gắn Y-90 trên hình ảnh PET/CT sau điều trị và hình ảnh mô phỏng trước điều trị có sự phù hợp. Chỉ số T/N trên hình ảnh mô phỏng trước điều trị có mối tương quan chặt chẽ với chỉ số T/N thực tế trên hình ảnh PET/CT sau điều trị (rho=0.58, p<0.005). Chỉ số T/N trung bình trên hình ảnh PET/CT có xu hướng cao hơn không rõ rệt so với T/N mô phỏng trước điều trị (14,85 so với 11,2, p>0,05). Thể tích khối u cần điều trị trên CT có mối tương quan thuận, mức độ tốt với chỉ số T/N sau điều trị trên hình ảnh PET/CT.
Kết luận: Chỉ số T/N trên hình ảnh99mTc-MAA trước điều trị có mối tương quan tốt với chỉ số T/N trên hình ảnh PET/CT sau điều trị Y-90, xạ hình mô phỏng trước điều trị là phương pháp có sự tin cậy tốt. 90Y PET/CT cần được áp dụng thường quy để đánh giá sau điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmadzadehfar H. et al. (2011), “99mTc-MAA/ 90Y-Bremsstrahlung SPECT/CT after simultaneous Tc MAA/90Ymicrosphere injection for immediate treatment monitoring and further therapy planning for radioembolization”, Eur J Nucl Med Mol Imaging. 38 (7),pp.1281-1288.
2. Giammarile F. et al. (2011), “EANM procedure guideline for the treatment of liver cancer and liver metastases with intra-arterial radioactive compounds”, Eur J Nucl Med Mol Imaging. 38 (7),pp.1393-1406.
3. Ilhan H. et al. (2015), “Predictive Value of 99mTc-MAA SPECT for 90Y-Labeled Resin Microsphere Distribution in Radioembolization of Primary and Secondary Hepatic Tumors”, J Nucl Med. 56 (11),pp.1654-1660.
4. Knesaurek K. et al. (2010), “Quantitative comparison of yttrium-90 (90Y)-microspheres and technetium-99m
(99mTc)-macroaggregated albumin SPECT images for planning 90Y therapy of liver cancer”, Technol Cancer Res Treat. 9 (3),pp.253-262.
5. Lambert B. et al. (2010), “99mTc-labelled macroaggregated albumin (MAA) scintigraphy for planning treatment with 90Y microspheres”, Eur J Nucl Med Mol Imaging. 37 (12),pp.2328-2333.
6. Ng S. C. et al. (2013), “Patient dosimetry for 90Y selective internal radiation treatment based on 90Y PET imaging”, J Appl Clin Med Phys. 14 (5),pp.212-221.
7. Ozkan Z. G. et al. (2015), “Favorable survival time provided with radioembolization in hepatocellular carcinoma patients with and without portal vein thrombosis”, Cancer Biother Radiopharm. 30 (3),pp.132-138.
8. Salem R. et al. (2006), “Radioembolization with 90Yttrium microspheres: a state-of-the-art brachytherapy treatment for primary and secondary liver malignancies. Part 1: Technical and methodologic considerations”, J Vasc Interv Radiol. 17 (8),pp.1251-1278.
9. Bhangoo M. S. et al. (2015), “Radioembolization with Yttrium-90 microspheres for patients with unresectable hepatocellular carcinoma”, J Gastrointest Oncol. 6 (5),pp.469-478.
10. Garin E. et al. (2016), “Clinical impact of (99m)Tc-MAA SPECT/CT-based dosimetry in the radioembolization of liver malignancies with (90)Y-loaded microspheres”, European journal of nuclear medicine and molecular imaging. 43,pp.559-575.
11. Globocan (2012), Liver Cancer, Estimated Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2012.
12. Kim Y. C. et al. (2011), “Usefulness of Bremsstrahlung Images after Intra-arterial Y-90 Resin Microphere Radioembolization for Hepatic Tumors”, Nuclear Medicine and Molecular Imaging. 45 (1),pp.59-67.
13. Rhee S. et al. (2016), “Semi-Quantitative Analysis of Post-Transarterial Radioembolization 90Y Microsphere Positron Emission Tomography Combined with Computed Tomography (PET/CT) Images in Advanced Liver Malignancy: Comparison With 99mTc Macroaggregated Albumin (MAA) Single Photon Emission Computed Tomography (SPECT)”, Nuclear Medicine and Molecular Imaging. 50 (1),pp.63-69.