NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT DÁN NHÃN SPIN ĐỘNG MẠCH (ASL) TRONG PHÂN ĐỘ MÔ HỌC U SAO BÀO
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của cộng hưởng từ tưới máu với kỹ thuật dán nhãn spin động mạch (ASL) trong dự báo độ mô học của u sao bào, thông qua khảo sát giá trị và tương quan giữa lưu lượng tưới máu não tương đối (rCBF) với các nhóm u sao bào độ ác thấp và cao.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, được tiến hành tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 03/2017 đến 06/2018. Tất cả các bệnh nhân đều được chụp cộng hưởng từ bằng máy Skyra 3 Tesla của hãng Siemens (Đức) với kỹ thuật ASL. Trên mỗi ca bệnh, giá trị rCBF của tổn thương được tính bằng cách chia giá trị CBF của vùng u với vùng bình thường tương ứng ở bán cầu đối diện. Xác định giá trị dự báo và đánh giá tương quan giữa rCBF theo nhóm mô học.
Kết quả: Nghiên cứu trên 19 bệnh nhân có giải phẫu bệnh là u sao bào (7 nam, 12 nữ; độ tuổi từ 21 đến 66 tuổi, tuổi trung bình là 44,16 tuổi). U sao bào độ ác tính cao chiếm 78,95%, u độ ác tính thấp chiếm 21,05%. Với điểm cắt 3,095, rCBF có giá trị dự báo u sao bào độ ác tính cao với độ nhạy 93,33%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm 80%, độ chính xác 94,74%. rCBF tương quan thuận với độ ác tính của u (r = 0,613, p < 0,01).
Kết luận: rCBF có giá trị cao trong dự báo độ mô học u sao bào. rCBF mô u tương quan thuận với phân nhóm ác tính của u sao bào.
Từ khóa
U sao bào, giá trị lưu lượng tưới máu não tương đối, tương quan, u sao bào độ ác tính thấp và cao
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
1. Cebeci, H., et al. (2014). “Assesment of perfusion in glial tumors with arterial spin labeling; comparison with dynamic susceptibility contrast method”. Eur J Radiol, 83(10), p. 1914-9.
2. Chawla, S., et al. (2007). “Arterial spin-labeling and MR spectroscopy in the differentiation of gliomas”. AJNR Am J Neuroradiol, 28(9), p. 1683-9.
3. Kim, H.S. and S.Y. Kim (2007). “A prospective study on the added value of pulsed arterial spin-labeling and apparent diffusion coefficients in the grading of gliomas”. AJNR Am J Neuroradiol, 28(9), p. 1693-9.
4. Lev, M.H., et al. (2004). “Glial tumor grading and outcome prediction using dynamic spin-echo MR susceptibility mapping compared with conventional contrast-enhanced MR: confounding effect of elevated rCBV of oligodendrogliomas [corrected]”. AJNR Am J Neuroradiol, 25(2), p. 214-21.
5. Louis, D.N., et al. (2007). “The 2007 WHO Classification of Tumours of the Central Nervous System”. Acta Neuropathologica, 114(2), p. 97-109.
6. Phước, L.V. (2011). “Giá trị kỹ thuật cộng hưởng từ phổ và cộng hưởng từ khuếch tán trong phân độ mô học u sao bào trước phẫu thuật”. Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15(4), p. 520-526.
7. Roy, B., et al. (2013). “Comparative evaluation of 3-dimensional pseudocontinuous arterial spin labeling with
dynamic contrast-enhanced perfusion magnetic resonance imaging in grading of human glioma”. J Comput Assist Tomogr, 37(3), p. 321-6.
8. Tourdias, T., et al. (2008). “Pulsed arterial spin labeling applications in brain tumors: practical review”. J Neuroradiol, 35(2), p. 79-89.
9. Watts, J.M., C.T. Whitlow, and J.A. Maldjian (2013). “Clinical applications of arterial spin labeling”. NMR Biomed, 26(8), p. 892-900.
10. Weber, M.A., et al. (2006). “Diagnostic performance of spectroscopic and perfusion MRI for distinction of brain
tumors”. Neurology, 66(12), p. 1899-906.
11. Wolf, R.L., et al. (2005). “Grading of CNS neoplasms using continuous arterial spin labeled perfusion MR imaging at 3 Tesla”. J Magn Reson Imaging, 22(4), p. 475-82.
12. Yeom, K.W., et al. (2014). “Arterial spin-labeled perfusion of pediatric brain tumors”. AJNR Am J Neuroradiol, 35(2), p. 395-401.