GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ PHỔ VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TƯỚI MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BẬC U SAO BÀO

Trần Thị Phương1, Nguyễn Duy Hùng1, Nguyễn Duy Huề1,
1 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ phổ và tưới máu trong chẩn đoán phân bậc u sao bào.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu, khảo sát cộng hưởng từ phổ và tưới máu trước phẫu thuật ở 27 bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là u sao bào từ 01/2016 đến 07/2018 tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đánh giá liên quan giữa bậc của u sao bào trên giải phẫu bệnh với nồng độ, tỉ lệ các chất chuyển hóa Cho, Cr, NAA, Cho/NAA, Cho/Cr, NAA/Cr và rCBV.
Kết quả: Tỉ lệ Cho/NAA và Cho/Cr tại vùng u của nhóm u bậc cao và nhóm u bậc thấp khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỉ lệ Cho/NAA có giá trị trong chẩn đoán phân bậc u sao bào. Tại điểm cắt Cho/NAA là 2,22 CHT phổ có độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm 80% trong chẩn đoán phân bậc u sao bào. Chỉ số rCBV có giá trị trong chẩn đoán phân bậc u sao bào với giá trị trung bình của rCBV của nhóm u bậc cao cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm u bậc thấp. Tại điểm cắt rCBV là 2,55 CHT tưới máu có độ nhạy 81%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương tính 100%, giá trị tiên đoán âm tính 50% trong chẩn đoán phân bậc u sao bào.
Kết luận: Cộng hưởng từ phổ và tưới máu có giá trị trong chẩn đoán phân bậc u sao bào.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brunetti A., Alfano B., Soricelli A. et al (1996). Functional characterization of brain tumors: an overview of the potential clinical value. Nucl Med Biol, 23(6), 699-715.
2. Louis D.N., Perry A., Reifenberger G. et al (2016). The 2016 World Health Organization Classification of Tumors of the Central Nervous System: a summary. Acta Neuropathol, 131(6), 803-20.
3. Law M., Yang S., Wang H. et al (2003). Glioma grading: sensitivity, specificity, and predictive values of perfusion MR imaging and proton MR spectroscopic imaging compared with conventional MR imaging. AJNR Am J Neuroradiol, 24(10), 1989-98.
4. Lê Văn Phước, (2011). Giá trị kỹ thuật cộng hưởng từ phổ và cộng hưởng từ khuếch tán trong phân độ mô học u sao bào trước phẫu thuật Nghiên cứu y học, 15(4), 520-526.
5. Nguyễn Duy Hùng, (2017). Chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật sử dụng cộng hưởng từ đa thể tích. Nghiên cứu y học, 105, 64-70.
6. Nguyễn Duy Hùng, (2016). Giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật. Nghiên cứu y học, 102, 94-100.
7. Aprile I., Torni C., Fiaschini P. et al (2012). High-Grade Cerebral Glioma Characterization: Usefulness of MR Spectroscopy and Perfusion Imaging Associated Evaluation. Neuroradiol J, 25(1), 57-66.
8. Sugahara T., Korogi Y., Kochi M. et al (2001). Perfusion-sensitive MR imaging of gliomas: comparison between
gradient-echo and spin-echo echo-planar imaging techniques. AJNR Am J Neuroradiol, 22(7), 1306-15.
9. Knopp E.A., Cha S., Johnson G. et al (1999). Glial neoplasms: dynamic contrast-enhanced T2*-weighted MR imaging. Radiology, 211(3), 791-8.
10. Sinha S., Bastin M.E., Whittle I.R. et al (2002). Diffusion tensor MR imaging of high-grade cerebral gliomas. AJNR Am J Neuroradiol, 23(4), 520-7.