VAI TRÒ CỦA CHUỖI XUNG 3D TOF MRA TRONG ĐÁNH GIÁ RÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH MÀNG CỨNG NỘI SỌ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Chúng tôi đánh giá vai trò của 3D TOF MRI trong việc chẩn đoán, đánh giá vị trí rò và tình trạng dẫn lưu tĩnh mạch vỏ não ở bệnh lý rò động tĩnh mạch màng cứng nội sọ (DAVF)
Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu từ 1/2015 đến 4/2019, với 93 bệnh nhân (35 nam, 58 nữ), tuổi từ 11 đến 88 (trung bình 55), được chẩn đoán DAVF trên cộng hưởng từ thường qui có chụp xung 3D TOF MRA và sau đó được chụp DSA để chẩn đoán xác định. Trong 3 trường hợp, trường chụp của 3D TOF MRA không đủ để đánh giá vị trí rò nhưng đủ để đánh giá tăng tín hiệu bất thường ở tĩnh mạch vỏ não.
Kết quả: Hình gốc của 3D TOF MRA cho độ nhạy lên đến 100% và giá trị tiên đoán dương 97,6% trong chẩn đoán DAVF (n=90), đánh giá tình trạng dẫn lưu tĩnh mạch vỏ não (n=93) với độ nhạy và giá trị tiên đoán dương cao (100%). Giá trị Kappa = 0,88 cho thấy mức độ đồng thuận rất mạnh giữa chuỗi xung TOF 3D và DSA trong xác định vị trí DAVF. Trong 4 trường hợp dương giả, 1 trường hợp có vùng tăng tín hiệu ở xoang ngang-xoang sigma trên hình 3D TOF MRA do huyết khối và 3 trường hợp khác có vùng tăng tín hiệu ở xoang hang gây chẩn đoán nhầm là DAVF.
Kết luận: Việc ứng dụng hình gốc của 3D TOF MRA có giá trị trong chẩn đoán, đánh giá vị trí rò và tình trạng dẫn lưu tĩnh mạch vỏ não ở bệnh lý rò động tĩnh mạch màng cứng nội sọ. Những trường hợp dương giả trong nghiên cứu này gợi ý rằng cộng hưởng từ mạch máu não có tiêm chất tương phản có thể cải thiện được những hạn chế của 3D TOF MRA
Chi tiết bài viết
Từ khóa
DAVF, dural arteriovenous fistula, cortical venous reflux, cortical venous drainage, 3D TOF MRA, DSA, false-positive
Tài liệu tham khảo
2. Cognard C., Gobin Y. P., Pierot L., et al. (1995), “Cerebral dural arteriovenous fistulas: clinical and angiographic correlation with a revised classification of venous drainage”, Radiology, 194 (3), 671-80.
3. Meckel S., Maier M., Ruiz D. S., et al. (2007), “MR angiography of dural arteriovenous fistulas: diagnosis and follow-up after treatment using a time-resolved 3D contrast-enhanced technique”, AJNR Am J Neuroradiol, 28 (5), 877-84.
4. Noguchi K., Melhem E. R., Kanazawa T., et al. (2004), “Intracranial dural arteriovenous fistulas: evaluation with combined 3D time-of-flight MR angiography and MR digital subtraction angiography”, AJR Am J Roentgenol, 182 (1), 183-90.
5. Ouanounou S., Tomsick T. A., Heitsman C., et al. (1999), “Cavernous sinus and inferior petrosal sinus flow signal on three-dimensional time-of-flight MR angiography”, AJNR Am J Neuroradiol, 20 (8), 1476-81.
6. Padilha I. G., Pacheco F. T., Araujo A. I. R., et al. (2019), “Tips and tricks in the diagnosis of intracranial dural arteriovenous fistulas: A pictorial review”, J Neuroradiol.
7. Renard D., Le Bars E., Arquizan C., et al. (2017), “Time-of-flight MR angiography in cerebral venous sinus thrombosis”, Acta Neurol Belg, 117 (4), 837-840.
8. Watanabe K., Kakeda S., Watanabe R., et al. (2013), “Normal flow signal of the pterygoid plexus on 3T MRA in patients without DAVF of the cavernous sinus”, AJNR Am J Neuroradiol, 34 (6), 1232-6