CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH DƯỠNG CHẤP MÀNG PHỔI KHÔNG DO CHẤN THƯƠNG

Nguyen Ngoc Cuong1,, Lê Tuấn Linh2, Đoàn Tiến Lưu3
1 
2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Tràn dưỡng chấp màng phổi là tình trạng xuất hiện dịch dưỡng chấp trong khoang màng phổi. Có hai bệnh cảnh của tràn dưỡng chấp màng phổi là gặp phải sau phẫu thuật, chấn thương và tràn dưỡng chấp màng phổi tự phát. Nếu trường hợp tràn dưỡng chấp màng phổi sau phẫu thuật/chấn thương chẩn đoán xác định và điều trị can thiệp hiện nay tỷ lệ khỏi rất cao bởi hình thái tổn thương thường là rách ống ngực hoặc nhánh bên của ống ngực thì tràn dưỡng chấp màng phổi tự phát lại rất khó xác định vị trí tổn thương và điều trị là hết sức khó khăn. Những hiểu biết về giải phẫu của tuần hoàn dưỡng chấp hiện nay cho phép chẩn đoán và điều trị thành công ở một số bệnh nhân nhưng tỷ lệ này vẫn còn hạn chế. Bài viết này tổng quan về các nguyên nhân gây tràn dưỡng chấp màng phổi và chiến lược tiếp cận chẩn đoán, điều trị một bệnh nhân rò dưỡng chấp màng phổi tự phát từ can thiệp đến phẫu thuật hoặc gây dính màng phổi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] N. G, “Nontraumatic Chylothorax: Diagnostic Algorithm and Treatment Options”, Tech. Vasc. Interv. Radiol., vol 19, số p.h 4, tháng 12 2016, doi: 10.1053/j.tvir.2016.10.008.
[2] K. I. Ramirez-Suarez và c.s., “Dynamic contrast-enhanced magnetic resonance lymphangiography”, Pediatr. Radiol., vol 52, số p.h 2, tr 285–294, tháng 2 2022, doi: 10.1007/s00247-021-05051-6.
[3] V. G. Valentine và T. A. Raffin, “The Management of Chylothorax”, Chest, vol 102, số p.h 2, tr 586–591, tháng 8 1992, doi: 10.1378/chest.102.2.586.
[4] M. Itkin, “Interventional Treatment of Pulmonary Lymphatic Anomalies”, Tech. Vasc. Interv. Radiol., vol 19, số p.h 4, tr 299–304, tháng 12 2016, doi: 10.1053/j.tvir.2016.10.005.
[5] M. C. S. S. Higgins, A. W. Park, và J. F. Angle, “Chylothorax: Percutaneous Embolization of the Thoracic Duct”, Oper. Tech. Thorac. Cardiovasc. Surg., vol 20, số p.h 4, tr 402–412, tháng 12 2015, doi: 10.1053/j.optechstcvs.2016.04.002.
[6] E. Chen và M. Itkin, “Thoracic Duct Embolization for Chylous Leaks”, Semin. Interv. Radiol., vol 28, số p.h 1, tr 63–74, tháng 3 2011, doi: 10.1055/s-0031-1273941.
[7] K. I. Ramirez-Suarez và c.s., “Dynamic contrast-enhanced magnetic resonance lymphangiography”, Pediatr. Radiol., vol 52, số p.h 2, tr 285–294, tháng 2 2022, doi: 10.1007/s00247-021-05051-6.
[8] Y. Dori và c.s., “Intramesenteric dynamic contrast pediatric MR lymphangiography: initial experience and comparison with intranodal and intrahepatic MR lymphangiography”, Eur. Radiol., vol 30, số p.h 10, tr 5777–5784, tháng 10 2020, doi: 10.1007/s00330-020-06949-9.
[9] A. K. Polomska và S. T. Proulx, “Imaging technology of the lymphatic system”, Adv. Drug Deliv. Rev., vol 170, tr 294–311, tháng 3 2021, doi: 10.1016/j.addr.2020.08.013.
[10] L. De Maria, P. De Sanctis, K. Balakrishnan, M. Tollefson, và W. Brinjikji, “Sclerotherapy for lymphatic malformations of head and neck: Systematic review and meta-analysis”, J. Vasc. Surg. Venous Lymphat. Disord., vol 8, số p.h 1, tr 154–164, tháng 1 2020, doi: 10.1016/j.jvsv.2019.09.007.
[11] J. H. Tu, H. M. Do, V. Patel, K. W. Yeom, và J. M. C. Teng, “Sclerotherapy for lymphatic malformations of the head and neck in the pediatric population”, J. NeuroInterventional Surg., vol 9, số p.h 10, tr 1023–1026, tháng 10 2017, doi: 10.1136/neurintsurg-2016-012660.
[12] G. J. Nadolski và M. Itkin, “Thoracic Duct Embolization for Nontraumatic Chylous Effusion: Experience in 34 Patients”, Chest, vol 143, số p.h 1, tr 158–163, tháng 1 2013, doi: 10.1378/chest.12-0526.
[13] F. G. Mazzei và c.s., “MR Lymphangiography: A Practical Guide to Perform It and a Brief Review of the Literature from a Technical Point of View”, BioMed Res. Int., vol 2017, tr e2598358, tháng 3 2017, doi: 10.1155/2017/2598358.